Vì sao thương hiệu Đạm Cà Mau được lựa chọn hàng đầu ở ĐBSCL?

18:50 | 14/03/2019

529 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dù mới bước sang tuổi thứ 8, Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC, HOSE: DCM) đã có một vị trí quan trọng đối với nông nghiệp Việt Nam, chiếm được lòng tin với bà con, đặc biệt tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Điều đó giúp thương hiệu Đạm Cà Mau mạnh dạn hơn trong việc đầu tư các dây chuyền mới, nghiên cứu thêm nhiều dòng sản phẩm mới, đặc biệt là phát triển thêm nhiều thị trường mới.  
vi sao thuong hieu dam ca mau duoc lua chon hang dau o dbsclĐạm Cà Mau đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án NPK
vi sao thuong hieu dam ca mau duoc lua chon hang dau o dbsclĐạm Cà Mau - 8 năm một chặng đường không ngừng sáng tạo để phát triển
vi sao thuong hieu dam ca mau duoc lua chon hang dau o dbsclĐưa vào vận hành an toàn và hiệu quả dự án Permeate Gas

Phát huy lợi thế thị trường

Hiện tại, Việt Nam vẫn là một đất nước mà nền nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, trong đó phân bón luôn là yếu tố then chốt để duy trì sự ổn định và phát triển của nông nghiệp. Ở trong nước, chỉ có ure (phân đạm) và DAP là tự chủ sản xuất được, còn lại là phải nhập khẩu hoàn toàn từ nước ngoài. Hiện tại,với công suất khoảng 800.000 tấn/năm, Đạm Cà Mau cung cấp chủ yếu cho khu vực ĐBSCL và Đông Nam bộ - Tây Nguyên. Với lợi thế về mặt thị trường (tận dụng chi phí vận chuyển giá hợp lý), Đạm Cà Mau đang chiếm xấp xỉ 58% thị phần khu vực này.

Giá phân bón trong nước hiện vận hành theo cơ chế thị trường, phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó có tình hình thời tiết, mùa vụ, cung cầu, cạnh tranh… Đạm Cà Mau rất phù hợp với tập quán bón phân bằng máy bón phân nên luôn là lựa chọn số 1 bà con nông dân tại khu vực ĐBSCL. Trong thời gian dài, tại tất cả các thị trường giá bán Đạm Cà Mau luôn cao hơn 50-100đ/kg so với đạm hạt trong.

vi sao thuong hieu dam ca mau duoc lua chon hang dau o dbscl
Dự án NPK Cà Mau sẽ bổ sung nguồn cung NPK chất lượng cao cho nông dân

Nhận diện thương hiệu Đạm Cà Mau tăng dần lên qua từng năm bằng những báo cáo nghiên cứu thị trường chuyên sâu. Năm 2018, Đạm Cà Mau đứng top 3 thương hiệu phân bón được bà con lựa chọn hàng đầu. Và cho đến nay, Đạm Cà Mau đã chính thức ra mắt 7 sản phẩm thuộc 3 dòng phân bón đạm (gốc urea), dòng phân bón phức hợp và dòng phân bón khoáng hữu cơ, góp phần đa dạng hóa phân bón chất lượng cao, tạo cơ hội thuận lợi cho bà con nông dân tiếp cận được với các sản phẩm mới có đặc điểm và tính năng nổi trội.

Hiện nay, PVCFC tiếp tục đẩy mạnh đầu tư và hoàn thiện tổ chức mạng lưới tiêu thụ và kênh phân phối rộng khắp tại các khu vực trọng điểm trong nước và hướng đến xuất khẩu sang thị trường các nước trong khu vực. Kết quả sản xuất kinh doanh tăng trưởng hàng năm đã minh chứng cho nỗ lực không ngừng phát triển của công ty. Chỉ riêng 2018, PVCFC đạt doanh thu 6.827 tỷ đồng, chính sách tiết giảm chi phí hiệu quả… tất cả mang lại lợi nhuận gộp năm 2018 đạt 650 tỷ đồng.

Tạo lập chỗ đứng tại thị trường Campuchia

Là một doanh nghiệp trẻ, năng động, hệ thống quản trị tinh gọn, Đạm Cà Mau còn mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu của hệ thống phân phối vì hiện tại Đạm Cà Mau chỉ sản xuất được phân ure trong khi sản xuất nông nghiệp cần rất nhiều loại phân bón khác.

Bên cạnh thị trường trong nước, Đạm Cà Mau còn mở rộng thị trường ra các nước lân cận nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng, cụ thể là thị trường Campuchia. Hiện tại Đạm Cà Mau đang cung cấp đến 38% thị phần ure. Do ưu tiên đáp ứng nhu cầu trong nước bằng ure sản xuất trong nước, Đạm Cà Mau phải tìm kiếm thêm các nguồn cung phân bón để đáp ứng nhu cầu cho thị trường Campuchia, các lô hàng nhập khẩu chủ yếu xuất khẩu trực tiếp sang thị trường Campuchia theo đơn đặt hàng của khách hàng Campuchia, góp phần duy trì thị phần và thiết lập chỗ đứng của Đạm Cà Mau ở thị trường nước bạn. Các lô hàng nhập về theo yêu cầu tiêu thụ của khách hàng nên nhập về đến đâu là tiêu thụ hết đến đó, giúp doanh thu công ty tăng dần qua từng năm.

NPK Cà Mau – Liều thuốc giải tỏa “nỗi đau” về chất lượng phân bón

Hiện tại nhu cầu tiêu thụ NPK của Việt Nam là rất lớn, khoảng trên 4 triệu tấn/năm. Đa số các nhà máy tại Việt Nam nhỏ lẻ, công nghệ cũ và thủ công dẫn đến chất lượng không được đảm bảo. Ngoài ra tình trạng hàng giả, hàng nhái đối với phân bón NPK là khá phổ biến và là “nỗi đau” đối với bà con nông dân Việt Nam.

vi sao thuong hieu dam ca mau duoc lua chon hang dau o dbscl
NPK Cà Mau hiện đang thu hút sự quan tâm của bà con

Thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc tái thiết lập trật tự thị trường phân bón, trong đó có giải pháp là cung cấp sản phẩm có chất lượng dựa trên lợi thế về mặt công nghệ của các nhà máy phân bón lớn trong nước, sau khi tiến hành nghiên cứu đánh giá thị trường một cách kỹ lưỡng, PVCFC đã quyết định đầu tư nhà máy sản xuất phân bón phức hợp NPK Cà Mau nhằm cung cấp sản phẩm chất lượng đến tay bà con nông dân.

Như vậy, ngoài sản phẩm Đạm Cà Mau đã có chỗ đứng, bà con nông dân sẽ có thêm sự lựa chọn sản phẩm NPK Cà Mau để yên tâm hơn cho việc canh tác, không lo về tình trạng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Đạm Cà Mau tin tưởng rằng với các bước nghiên cứu đầu tư bài bản, công tác chuẩn bị thị trường dài hạn thì khi dự án có sản phẩm, NPK Cà Mau sẽ tiếp tục đạt được sự ủng hộ của bà con nông dân và chứng minh cho cổ đông, nhà đầu tư về tính hiệu quả của dự án này.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,183 27,203 28,153
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,004 31,014 32,184
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.79 156.94 166.49
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,777 14,787 15,367
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 631.22 671.22 699.22
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:00