Vì sao Nhật Bản không muốn từ bỏ khí đốt của Nga?

13:00 | 03/09/2022

815 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chính phủ Nga đã cho phép hai công ty Nhật Bản giữ lại cổ phần trong Sakhalin-2, một dự án dầu khí ở vùng Viễn Đông của Nga mà Nhật Bản không muốn từ bỏ. Được biết, Nhật Bản có tham gia vào các lệnh trừng phạt áp đặt lên Nga trong bối cảnh chiến tranh Nga-Ukraine.
Vì sao Nhật Bản không muốn từ bỏ khí đốt của Nga?

Vào hôm 31/8, chính phủ Nga đã ra quyết định cho phép Mitsubishi Corp chuyển 10% cổ phần của họ trong dự án Sakhalin-2 cho một cá thể doanh nghiệp mới do Nga thành lập vào tháng 7/2022.

Trước đó một ngày, Nga cũng đã ra quyết định tương tự đối với tập đoàn Mitsui. Hiện công ty này đang giữ 12,5% cổ phần dự án.

Ngay sau khi chiến tranh bùng nổ ở Ukraine, tập đoàn dầu khí khổng lồ Shell (Anh) đã quyết định rời bỏ Nga và 27,5% cổ phần trong dự án Sakhalin-2.

Vào hôm 30/6, Nga gây bất ngờ với quyết định chuyển toàn bộ cổ phần của dự án sang một công ty nhà nước mới do Nga thành lập, bật đèn xanh cho các đối tác nước ngoài muốn tiếp tục tham gia.

Tuy tham gia vào các lệnh trừng phạt quốc tế chống lại Nga và cho giảm sản lượng dầu khí nhập khẩu từ Nga, Chính phủ Nhật Bản vẫn chưa sẵn sàng từ bỏ Sakhalin-2. Nguyên nhân là vì dự án này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) cho Nhật Bản.

Trong số 10 triệu tấn LNG/năm được sản xuất từ dự án, 60% sẽ được đưa đến Nhật. Hiện nay, Nga chiếm 9% sản lượng LNG được nhập khẩu sang Nhật Bản.

Vào hôm 1/9, phát ngôn viên chính phủ Nhật Bản Hirokazu Matsuno cho biết: “Dự án này đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong khâu ổn định nguồn cung năng lượng của đất nước”.

Theo James Brady của văn phòng tư vấn Teneo, việc Nhật Bản lựa chọn ở lại dự án này bằng mọi giá đã phản ánh một thực tế đầy thực dụng. Trong thực tế này, thị trường năng lượng đã cố gắng giữ được nhiệt và tạo điều kiện bật đèn xanh trước mọi thách thức từ nhiều thập kỷ nay.

Tokyo đã thoát một phần khỏi tình trạng cắt điện trong mùa hè. Hạn hán và nhu cầu sử dụng điều hòa tăng cao đã dẫn đến tình trạng thiếu điện toàn quốc. Và Nhật Bản cũng phải đang chuẩn bị cho vấn đề sưởi ấm trong mùa đông dự báo khắc nghiệt này.

Ông Brady cảnh báo, rủi ro vẫn còn tồn tại đối với cổ phần của Nhật Bản tại Sakhalin-2, vì bất kỳ tranh chấp nào có thể xảy ra hiện nay nên được giải quyết bởi tòa án Nga và có thể không cần đến trọng tài quốc tế.

Vào đầu tháng 8, Mitsui & Co và Mitsubishi Corp đã giảm giá đáng kể giá trị cổ phần của họ tại Sakhalin-2 do những bất ổn liên quan.

Gazprom: Nga đủ khí đốt trong ít nhất 100 nămGazprom: Nga đủ khí đốt trong ít nhất 100 năm
Nga nêu điều kiện khôi phục nguồn cung khí đốt cho châu ÂuNga nêu điều kiện khôi phục nguồn cung khí đốt cho châu Âu
Bulgaria mong muốn mua lại khí đốt của NgaBulgaria mong muốn mua lại khí đốt của Nga

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,786 15,806 16,406
CAD 17,934 17,944 18,644
CHF 26,880 26,900 27,850
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,897 26,107 27,397
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,536 14,546 15,126
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,807 17,817 18,617
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 18:00