Vì sao Nhật Bản không muốn từ bỏ khí đốt của Nga?

13:00 | 03/09/2022

831 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chính phủ Nga đã cho phép hai công ty Nhật Bản giữ lại cổ phần trong Sakhalin-2, một dự án dầu khí ở vùng Viễn Đông của Nga mà Nhật Bản không muốn từ bỏ. Được biết, Nhật Bản có tham gia vào các lệnh trừng phạt áp đặt lên Nga trong bối cảnh chiến tranh Nga-Ukraine.
Vì sao Nhật Bản không muốn từ bỏ khí đốt của Nga?

Vào hôm 31/8, chính phủ Nga đã ra quyết định cho phép Mitsubishi Corp chuyển 10% cổ phần của họ trong dự án Sakhalin-2 cho một cá thể doanh nghiệp mới do Nga thành lập vào tháng 7/2022.

Trước đó một ngày, Nga cũng đã ra quyết định tương tự đối với tập đoàn Mitsui. Hiện công ty này đang giữ 12,5% cổ phần dự án.

Ngay sau khi chiến tranh bùng nổ ở Ukraine, tập đoàn dầu khí khổng lồ Shell (Anh) đã quyết định rời bỏ Nga và 27,5% cổ phần trong dự án Sakhalin-2.

Vào hôm 30/6, Nga gây bất ngờ với quyết định chuyển toàn bộ cổ phần của dự án sang một công ty nhà nước mới do Nga thành lập, bật đèn xanh cho các đối tác nước ngoài muốn tiếp tục tham gia.

Tuy tham gia vào các lệnh trừng phạt quốc tế chống lại Nga và cho giảm sản lượng dầu khí nhập khẩu từ Nga, Chính phủ Nhật Bản vẫn chưa sẵn sàng từ bỏ Sakhalin-2. Nguyên nhân là vì dự án này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) cho Nhật Bản.

Trong số 10 triệu tấn LNG/năm được sản xuất từ dự án, 60% sẽ được đưa đến Nhật. Hiện nay, Nga chiếm 9% sản lượng LNG được nhập khẩu sang Nhật Bản.

Vào hôm 1/9, phát ngôn viên chính phủ Nhật Bản Hirokazu Matsuno cho biết: “Dự án này đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong khâu ổn định nguồn cung năng lượng của đất nước”.

Theo James Brady của văn phòng tư vấn Teneo, việc Nhật Bản lựa chọn ở lại dự án này bằng mọi giá đã phản ánh một thực tế đầy thực dụng. Trong thực tế này, thị trường năng lượng đã cố gắng giữ được nhiệt và tạo điều kiện bật đèn xanh trước mọi thách thức từ nhiều thập kỷ nay.

Tokyo đã thoát một phần khỏi tình trạng cắt điện trong mùa hè. Hạn hán và nhu cầu sử dụng điều hòa tăng cao đã dẫn đến tình trạng thiếu điện toàn quốc. Và Nhật Bản cũng phải đang chuẩn bị cho vấn đề sưởi ấm trong mùa đông dự báo khắc nghiệt này.

Ông Brady cảnh báo, rủi ro vẫn còn tồn tại đối với cổ phần của Nhật Bản tại Sakhalin-2, vì bất kỳ tranh chấp nào có thể xảy ra hiện nay nên được giải quyết bởi tòa án Nga và có thể không cần đến trọng tài quốc tế.

Vào đầu tháng 8, Mitsui & Co và Mitsubishi Corp đã giảm giá đáng kể giá trị cổ phần của họ tại Sakhalin-2 do những bất ổn liên quan.

Gazprom: Nga đủ khí đốt trong ít nhất 100 nămGazprom: Nga đủ khí đốt trong ít nhất 100 năm
Nga nêu điều kiện khôi phục nguồn cung khí đốt cho châu ÂuNga nêu điều kiện khôi phục nguồn cung khí đốt cho châu Âu
Bulgaria mong muốn mua lại khí đốt của NgaBulgaria mong muốn mua lại khí đốt của Nga

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 99,700 ▲2000K 101,900 ▲1700K
AVPL/SJC HCM 99,700 ▲2000K 101,900 ▲1700K
AVPL/SJC ĐN 99,700 ▲2000K 101,900 ▲1700K
Nguyên liệu 9999 - HN 99,500 ▲2000K 10,100 ▼89200K
Nguyên liệu 999 - HN 99,400 ▲2000K 10,090 ▼89110K
Cập nhật: 09/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 99.500 ▲1800K 101.900 ▲1700K
TPHCM - SJC 99.700 ▲2000K 101.900 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 99.500 ▲1800K 101.900 ▲1700K
Hà Nội - SJC 99.700 ▲2000K 101.900 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 99.500 ▲1800K 101.900 ▲1700K
Đà Nẵng - SJC 99.700 ▲2000K 101.900 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 99.500 ▲1800K 101.900 ▲1700K
Miền Tây - SJC 99.700 ▲2000K 101.900 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.500 ▲1800K 101.900 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - SJC 99.700 ▲2000K 101.900 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.500 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - SJC 99.700 ▲2000K 101.900 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.500 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 99.500 ▲1800K 101.900 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 99.500 ▲1800K 101.900 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.300 ▲1700K 101.800 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.200 ▲1700K 101.700 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 98.590 ▲1690K 101.090 ▲1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.380 ▲1680K 100.880 ▲1680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.000 ▲1270K 76.500 ▲1270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.200 ▲990K 59.700 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.000 ▲710K 42.500 ▲710K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 90.850 ▲1560K 93.350 ▲1560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 59.750 ▲1040K 62.250 ▲1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 63.820 ▲1100K 66.320 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 66.870 ▲1150K 69.370 ▲1150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.830 ▲640K 38.330 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.240 ▲560K 33.740 ▲560K
Cập nhật: 09/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,840 ▲190K 10,180 ▲170K
Trang sức 99.9 9,830 ▲190K 10,170 ▲170K
NL 99.99 9,840 ▲190K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,840 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,970 ▲190K 10,190 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,970 ▲190K 10,190 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,970 ▲190K 10,190 ▲170K
Miếng SJC Thái Bình 9,970 ▲200K 10,190 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 9,970 ▲200K 10,190 ▲170K
Miếng SJC Hà Nội 9,970 ▲200K 10,190 ▲170K
Cập nhật: 09/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15099 15362 15953
CAD 17771 18045 18668
CHF 30242 30617 31266
CNY 0 3358 3600
EUR 28080 28345 29399
GBP 32535 32919 33874
HKD 0 3218 3422
JPY 172 176 182
KRW 0 0 19
NZD 0 14114 14714
SGD 18758 19036 19562
THB 667 730 784
USD (1,2) 25729 0 0
USD (5,10,20) 25768 0 0
USD (50,100) 25796 25830 26182
Cập nhật: 09/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,822 25,822 26,182
USD(1-2-5) 24,789 - -
USD(10-20) 24,789 - -
GBP 32,933 33,022 33,908
HKD 3,292 3,302 3,402
CHF 30,336 30,431 31,285
JPY 175.43 175.74 183.58
THB 715.94 724.78 774.97
AUD 15,390 15,446 15,861
CAD 18,061 18,119 18,606
SGD 18,960 19,019 19,624
SEK - 2,563 2,658
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,789 3,920
NOK - 2,343 2,425
CNY - 3,501 3,595
RUB - - -
NZD 14,124 14,255 14,664
KRW 16.31 17 18.26
EUR 28,334 28,357 29,566
TWD 711.39 - 861.19
MYR 5,406.64 - 6,098.68
SAR - 6,809.7 7,168.34
KWD - 82,314 87,507
XAU - - 99,600
Cập nhật: 09/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,880 25,902 26,182
EUR 28,215 28,328 29,441
GBP 32,853 32,985 33,930
HKD 3,291 3,304 3,409
CHF 30,358 30,480 31,375
JPY 175.01 175.71 182.85
AUD 15,258 15,319 15,824
SGD 18,983 19,059 19,584
THB 729 732 762
CAD 17,994 18,066 18,576
NZD 14,176 14,667
KRW 16.87 18.55
Cập nhật: 09/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25800 25800 26160
AUD 15277 15377 15945
CAD 17943 18043 18598
CHF 30466 30496 31388
CNY 0 3500.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28250 28350 29225
GBP 32817 32867 33969
HKD 0 3320 0
JPY 175.8 176.3 182.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14229 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18900 19030 19764
THB 0 696.7 0
TWD 0 770 0
XAU 9950000 9950000 10180000
XBJ 8800000 8800000 10200000
Cập nhật: 09/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,182
USD20 25,860 25,910 26,182
USD1 25,860 25,910 26,182
AUD 15,302 15,452 16,517
EUR 28,489 28,639 29,817
CAD 17,910 18,010 19,326
SGD 19,003 19,153 19,631
JPY 176.37 177.87 182.52
GBP 32,989 33,139 34,030
XAU 9,928,000 0 10,152,000
CNY 0 3,392 0
THB 0 730 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/04/2025 19:00