Vì sao mặt bằng lãi suất huy động tiếp tục giảm sâu?

11:12 | 15/09/2021

|
Cho đến thời điểm hiện nay, lãi suất huy động tại một số kỳ hạn của nhiều nhà băng đã tiếp tục được điều chỉnh giảm sâu so với trước...
Tại BIDV
Tại BIDV, biểu lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn không thay đổi, còn các kỳ hạn dài từ 12-36 tháng, lãi suất huy động giảm 0,1 điểm %, về 5,5%/năm.

Mặt bằng lãi suất huy động giảm sâu

Theo khảo sát, mặt bằng lãi suất huy động tiếp tục giảm trong tháng 9/2021 tại nhiều ngân hàng với mức giảm phổ biến từ 0,2-0,5%/năm so với biểu lãi suất đầu tháng 8/2021

Tại Ngân hàng TMCP TPBank, giảm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng thêm 0,1% xuống còn 5,3%/năm; kỳ hạn 9 tháng giảm 0,5%, từ 6,2%/năm xuống còn 5,7%/năm; kỳ hạn 18 và 36 tháng giảm 0,3%, xuống còn 6%/năm.
Đối với gửi tiết kiệm trực tuyến, TPBank cũng điều chỉnh giảm ở một số kỳ hạn, mức giảm nhiều nhất tới 0,75%/năm so với hồi đầu tháng 8.

Tại Ngân hàng TMCP Sacombank, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 36 tháng giảm từ 6,1% xuống còn 5,8%/năm; kỳ hạn 9 tháng giảm 0,4% xuống 4,5%/năm; kỳ hạn 3 tháng giảm 0,2%, còn 3%/năm; kỳ hạn 1 tháng giảm 0,3%, còn 2,9%/năm.

Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) cũng tiến hành hạ lãi suất huy động tại tất cả kỳ hạn, với mức giảm 0,1 điểm % so với đầu tháng trước. Hiện lãi suất huy động kỳ hạn 1-12 tháng tại ACB dao động từ 3,3-5,9%/năm.

Trong khi đó, biểu lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn của 4 nhà băng quốc doanh (gồm: BIDV, Vietcombank, VietinBank và Agribank) không thay đổi so với đầu tháng 8/2021. Còn các kỳ hạn dài từ 12-36 tháng, lãi suất huy động của Agribank và BIDV giảm 0,1%, về 5,5%/năm.

Hiện lãi suất tiền gửi bằng VND của nhóm Big4 này ở mức 0,1-0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 2,5-4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng; 3,2-4% với kỳ hạn 3 tháng; 4-6,25% với tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng; 4-6,4% đối với tiền gửi có kỳ hạn 9 tháng… Lãi suất huy động đã giảm khoảng 1,5-2,5%/năm trong hơn 1 năm qua và lãi suất nhiều kỳ hạn tiếp tục ở mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây.

Theo Ngân hàng Nhà nước (NHNN), mặt bằng lãi suất tiền gửi tại nhiều kỳ hạn đang ở mức thấp nhất trong nhiều năm qua. Lượng tiền gửi của người dân vào ngân hàng cũng thấp kỷ lục trong gần 10 năm qua.Theo đó, không chỉ mặt bằng lãi suất huy động thấp mà việc cho vay vốn cũng không dễ bởi ảnh hưởng của dịch bệnh kéo dài… Nhiều ngân hàng chịu sức ép phải giảm chi phí đầu vào để giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ doanh nghiệp và nền kinh tế nên không thể duy trì lãi suất huy động ở mức hấp dẫn như trước.

Ông Nguyễn Tuấn Anh-Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế-NHNN cho biết, tăng trưởng tín dụng tính đến hết tháng 8 đạt 7,4% so với cuối năm 2020, tương đương với mức 14,6% so với cùng kỳ. Mặc dù tín dụng vẫn duy trì đà hồi phục kể từ tháng 4/2020, tăng trưởng trong tháng 8 có phần chậm lại dưới ảnh hưởng của dịch bệnh và giãn cách xã hội.

Trên thực tế, trong 2 tháng 7 và 8, tổng giá trị tín dụng chỉ tăng thêm khoảng 88 nghìn tỷ, chủ yếu vào giai đoạn cuối tháng 8 và thấp hơn nhiều so với mức tăng thêm 600 nghìn tỷ trong 6 tháng đầu năm.

Tác động tới nền kinh tế ra sao?

Báo cáo của Trung tâm phân tích CTCK SSI nhận định, tín dụng sẽ chưa có nhiều tiến triển trong tháng 9 và tháng 10, khi lệnh giãn cách xã hội vẫn còn áp dụng ở nhiều thành phố lớn. Thanh khoản trên hệ thống nhờ đó vẫn duy trì trạng thái dồi dào và lãi suất liên ngân hàng vẫn duy trì ở mức thấp

Tính đến hết tháng 7, tổng tiền gửi chỉ tăng 4,0% so với cùng kỳ (thấp hơn so với mức tăng 4,35% trong năm 2020) và chênh lệch tiền gửi – tín dụng tiếp tục thu hẹp. Mức chênh lệch này chưa thực sự tạo áp lực lên thanh khoản hệ thống khi vẫn cao hơn so với giai đoạn trước COVID, do vậy SSI kỳ vọng lãi suất huy động vẫn tiếp tục đi ngang, thậm chí có thể giảm trong trường hợp NHNN cần phải có các biện pháp nới lỏng chính sách tiền tệ mạnh mẽ hơn để hỗ trợ sự hồi phục của nền kinh tế sau đại dịch. Số liệu từ NHNN cho thấy, 6 tháng đầu năm người dân đã gửi ròng thêm khoảng 151.200 tỷ đồng vào các ngân hàng. Còn tiền gửi của nhóm khách hàng tổ chức, doanh nghiệp là là 233.200 tỷ đồng.

Ông Nguyễn Trí Hiếu - Chuyên gia tài chính ngân hàng nhận định, lãi suất tiền gửi quá thấp sẽ xảy ra hiện tượng người dân rút tiền gửi khỏi ngân hàng, chuyển sang các kênh đầu tư khác, gây ra những bất ổn đối với nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng có thể bị đặt trong tình trạng thiếu thanh khoản, dẫn đến thiếu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, khách hàng đứng trước thực tế phải cạnh tranh để được vay vốn. Điều này khiến cho lãi suất cho vay bị đẩy lên, nếu không thì chi phí không chính thức vay vốn cũng tăng lên…

Bên cạnh đó, nhiều địa phương thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 đã khiến cầu tín dụng bị ảnh hưởng mạnh. Hoạt động huy động trên thị trường có dấu hiệu tăng chậm. Như vậy, tình hình huy động vốn và tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại tại địa bàn thực hiện Chỉ thị 16/TTG sẽ bi ảnh hưởng mạnh tác động đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, khiến nhu cầu vay vốn sụt giảm và dòng tiền nhàn rỗi của dân cư vào hệ thống ngân hàng cũng bị giảm theo…

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Còn cơ sở để kỳ vọng cổ phiếu ngân hàng?Còn cơ sở để kỳ vọng cổ phiếu ngân hàng?
Tăng cường giám sát cam kết giảm lãi suấtTăng cường giám sát cam kết giảm lãi suất
Người dân gửi tiền vào ngân hàng thấp kỷ lục trong gần một thập niênNgười dân gửi tiền vào ngân hàng thấp kỷ lục trong gần một thập niên
Lãi suất thấp, nguồn tiền 'rẻ' đổ vào mua găm nhàLãi suất thấp, nguồn tiền 'rẻ' đổ vào mua găm nhà

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,400 ▼50K 67,100 ▼150K
AVPL/SJC HCM 66,500 ▼150K 67,100 ▼150K
AVPL/SJC ĐN 66,400 ▼100K 67,100 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 54,700 ▲150K 54,900 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 54,650 ▲150K 54,850 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,400 ▼50K 67,100 ▼150K
Cập nhật: 28/03/2023 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 54.850 55.950
TPHCM - SJC 66.500 ▼150K 67.200 ▼50K
TPHCM - Hà Nội PNJ 54.850
Hà Nội - 66.500 67.200 ▼50K 28/03/2023 14:05:29 ▲1K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 54.850
Đà Nẵng - 66.500 67.200 ▼50K 28/03/2023 14:05:29 ▲1K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 54.850
Cần Thơ - 66.550 67.150 ▼200K 28/03/2023 14:16:30 ▲1K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 54.850
Giá vàng nữ trang - 54.700 55.500 28/03/2023 14:05:29 ▲1K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.380 41.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.840 23.240
Cập nhật: 28/03/2023 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,475 ▲10K 5,575 ▲10K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,480 ▼5K 5,580 ▼5K
Vàng trang sức 99.99 5,410 ▲10K 5,535 ▲10K
Vàng trang sức 99.9 5,400 ▲10K 5,525 ▲10K
Vàng NL 99.99 5,415 ▲10K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,640 ▼10K 6,720 ▼10K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,615 ▼5K 6,715 ▼5K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,640 ▼5K 6,710 ▼5K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,475 ▲10K 5,575 ▲10K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,460 ▼10K 5,560 ▼10K
Cập nhật: 28/03/2023 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,450 ▼200K 67,150 ▼200K
SJC 5c 66,450 ▼200K 67,170 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,450 ▼200K 67,180 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54,800 ▼50K 55,800 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 54,800 ▼50K 55,900 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 54,600 ▼50K 55,400 ▼50K
Nữ Trang 99% 53,551 ▼50K 54,851 ▼50K
Nữ Trang 68% 35,826 ▼34K 37,826 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 21,254 ▼21K 23,254 ▼21K
Cập nhật: 28/03/2023 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,272.34 15,426.61 15,930.32
CAD 16,739.98 16,909.07 17,461.19
CHF 24,969.37 25,221.59 26,045.13
CNY 3,341.45 3,375.21 3,485.94
DKK - 3,346.20 3,476.27
EUR 24,749.75 24,999.75 26,146.69
GBP 28,134.71 28,418.90 29,346.83
HKD 2,916.24 2,945.70 3,041.88
INR - 284.97 296.53
JPY 174.18 175.94 184.47
KRW 15.63 17.37 19.05
KWD - 76,471.28 79,572.50
MYR - 5,278.88 5,397.00
NOK - 2,203.35 2,298.17
RUB - 291.81 323.21
SAR - 6,236.69 6,489.62
SEK - 2,220.79 2,316.36
SGD 17,226.22 17,400.22 17,968.37
THB 605.29 672.55 698.69
USD 23,290.00 23,320.00 23,660.00
Cập nhật: 28/03/2023 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,428 15,528 16,078
CAD 16,915 17,015 17,565
CHF 25,147 25,252 26,052
CNY - 3,373 3,483
DKK - 3,360 3,490
EUR #25,007 25,032 26,142
GBP 28,476 28,526 29,486
HKD 2,918 2,933 3,068
JPY 176.16 176.16 184.11
KRW 16.27 17.07 19.87
LAK - 0.69 1.64
NOK - 2,210 2,290
NZD 14,370 14,420 14,937
SEK - 2,216 2,326
SGD 17,229 17,329 17,929
THB 632.19 676.53 700.19
USD #23,305 23,325 23,665
Cập nhật: 28/03/2023 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,365 23,365 23,665
USD(1-2-5) 23,145 - -
USD(10-20) 23,318 - -
GBP 28,330 28,501 29,582
HKD 2,932 2,953 3,039
CHF 25,120 25,272 26,078
JPY 175.36 176.41 184.7
THB 648.07 654.61 714.97
AUD 15,383 15,476 15,954
CAD 16,879 16,981 17,513
SGD 17,334 17,438 17,945
SEK - 2,234 2,309
LAK - 1.06 1.47
DKK - 3,357 3,469
NOK - 2,218 2,293
CNY - 3,361 3,473
RUB - 278 356
NZD 14,378 14,465 14,822
KRW 16.21 - 18.99
EUR 24,952 25,020 26,154
TWD 700.1 - 796.12
MYR 4,997.75 - 5,491.92
Cập nhật: 28/03/2023 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,310.00 23,340.00 23,670.00
EUR 25,016.00 25,036.00 26,021.00
GBP 28,439.00 28,611.00 29,263.00
HKD 2,942.00 2,954.00 3,037.00
CHF 25,274.00 25,375.00 26,034.00
JPY 177.05 177.76 184.22
AUD 15,396.00 15,458.00 15,930.00
SGD 17,417.00 17,487.00 17,888.00
THB 665.00 668.00 702.00
CAD 16,967.00 17,035.00 17,421.00
NZD 0.00 14,372.00 14,853.00
KRW 0.00 17.36 20.01
Cập nhật: 28/03/2023 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
AUD 15.524 15.879
CAD 17.021 17.380
USD 23.348 23.623
CHF 25.464 25.831
GBP 28.724 29.089
EUR 25.252 25.667
JPY 177,5 182,08
Cập nhật: 28/03/2023 17:45