Vì sao hàng Việt là tâm điểm của các vụ kiện phòng vệ thương mại?

16:49 | 18/10/2020

237 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Liên tiếp các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam dính kiện phòng vệ thương mại. Tính đến hết tháng 9 năm 2020, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đã bị điều tra gần 200 vụ việc phòng vệ thương mại.

Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, đây là con số đáng báo động bởi các vụ kiện về phòng vệ thương mại sẽ làm ảnh hưởng lớn đến các ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam.

Vì sao hàng Việt là tâm điểm của các vụ kiện phòng vệ thương mại? | DIỄN ĐÀN PHÁP LUẬT
Thép là một trong những mặt hàng bị kiện phòng vệ thương mại nhiều nhất trong ba năm gần đây.

Số vụ phòng vệ liên tục gia tăng

Theo báo cáo mới nhất của Cục Phòng vệ Thương mại, Bộ Công Thương, chỉ 9 tháng của năm 2020, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đã bị điều tra 32 vụ việc phòng vệ thương mại, tăng gấp đôi so với cả năm 2019. Như vậy, tính đến hết tháng 9/2020, Việt Nam đã ghi nhận gần 200 vụ việc phòng vệ thương mại với kim ngạch bị ảnh hưởng lên đến 12 tỷ USD.

Phòng vệ thương mại đang tác động tới khoảng 1.500 tỷ USD kim ngạch thương mại toàn cầu. Tuy nhiên, đối với Việt Nam, các công cụ về phòng vệ thương mại là nội dung tương đối mới với các doanh nghiệp. Thực tế, nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ, thậm chí “thờ ơ” về các công cụ và biện pháp phòng vệ thương mại. Vì vậy, cùng với quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng, thì các vụ việc phòng vệ thương mại với hàng xuất khẩu của Việt Nam cũng tăng cả về số lượng và quy mô.

Đa số hàng hóa bị điều tra phòng vệ thương mại là những mặt hàng Việt Nam có lợi thế sản xuất như nhôm, thép, sợi, thủy sản (tôm, cá), gỗ dán, vật liệu xây dựng, hóa chất,... Ngoài các thị trường thường xuyên điều tra phòng vệ thương mại đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam như Hoa Kỳ, Ấn Độ, Liên minh châu Âu (EU), Thổ Nhĩ Kỳ, Canada và Australia, gần đây các nước ASEAN cũng rất tích cực điều tra phòng vệ thương mại.

Vì sao hàng Việt là tâm điểm của các vụ kiện phòng vệ thương mại? | DIỄN ĐÀN PHÁP LUẬT
Nâng cao năng lực phòng vệ thương mại một cách tổng thể, toàn diện nhằm bảo vệ hợp pháp, hợp lý sản xuất trong nước là yêu cầu ngày càng trở lên cấp thiết.

Tổng số vụ việc các nước này điều tra đã chiếm tới 62% các vụ việc phòng vệ thương mại với hàng xuất khẩu của Việt Nam. Đáng chú ý, gần đây các nước ASEAN cũng rất tích cực điều tra phòng vệ thương mại với 38 vụ việc (chiếm tỷ lệ 20%).

Theo đánh giá của các chuyên gia thuộc Trung tâm WTO và Hội nhập - VCCI, các vụ kiện về phòng vệ thương mại không chỉ gia tăng nhanh về số lượng vụ kiện, giá trị kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm cũng là vấn đề đáng quan tâm trong các cuộc điều tra cũng có xu hướng tăng cao.

Việt Nam phải xử lý triệt để tình trạng “đội lốt”

Việt Nam hiện là một trong những lựa chọn của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi quyết định dịch chuyển sản xuất lúc hiệu lực của các hiệp định thương mại thế hệ mới bước vào giai đoạn thực thi. Trong đó, EVFTA hay Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) là ví dụ.

Tuy nhiên, sau khi tiếp nhận năng lực sản xuất mới, xuất khẩu tăng nhanh đã khiến Việt Nam dễ bị theo dõi, bổ sung điều tra, các sản phẩm bị kiện ngày càng mở rộng ở nhiều ngành hàng. Và mục tiêu khởi kiện từ các nước dần được ngầm hiểu như một cách "dằn mặt" gián tiếp với các quốc gia đã bị áp thuế cao trước đó, hoặc đơn giản hơn là tăng bảo hộ sản xuất, giữ việc làm ở nước mình.

Bình luận vấn đề này, PGS. TS Đinh Trọng Thịnh, Học viện Tài chính cho rằng ngoài yếu tố thỏa mãn tiêu chuẩn, yêu cầu của nước bạn, hàng hóa Việt Nam phải xử lý triệt để được vấn đề bị "đội lốt" trong quá trình xuất khẩu.

Nhiều thị trường lớn, như thị trường Châu Âu, hay EU đang nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam bị đội lốt của bên thứ ba, nhằm hưởng lợi từ các chính sách ưu đãi đã được ký kết cho Việt Nam.

Thời gian gần đây, Chính phủ liên tục đưa ra cảnh báo về vấn nạn hàng đội lốt. Cạnh đó, lực lượng chức năng có nhiều hoạt động kiểm tra, kiểm soát để hàng hóa của nước ta mang đúng nghĩa “Made in Vietnam”, tuy nhiên vẫn có những doanh nghiệp liên doanh, liên kết hoặc vì lợi ích cá nhân mà chấp thuận cho hàng hóa nước ngoài đội lốt hàng Việt Nam để xuất khẩu.

Hậu quả của việc này vô cùng lớn, không chỉ thiệt hại về tiền bạc, mà còn ảnh hưởng đến uy tín, danh dự quốc gia”, ông Thịnh nhấn mạnh.

Ông Thịnh cho hay, một trong những yếu tố dẫn đến sự nghi ngờ của thị trường đối tác đối với hàng hóa Việt Nam là nền kinh tế nước ta chủ yếu là gia công, hoàn thiện và phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài. Đặc biệt là nhóm hàng hóa thường xuyên bị đối tác kiểm tra trước đó như thép, gỗ, vật liệu xây dựng.

Trong đó, thị trường nhập khẩu nguyên liệu chủ yếu của Việt Nam là Trung Quốc, cá biệt có những ngành sản xuất đều nhập khẩu từ quốc gia này, cho dù Chính phủ đã có những phương án để hạn chế nhẩu khẩu và mở rộng vùng sản xuất nguyên liệu trong nước. Dẫu vậy, đây là định hướng về đường dài, khó có thể tạo ra nguyên liệu trong thời gian ngắn được...

Việt Nam sẽ tiếp tục phải đối diện với câu chuyện tổn thất do liên quan đến phòng vệ thương mại nếu không có chế tài mạnh, đủ sức răn đe dành cho trường hợp bất chấp vì lợi ích, lợi nhuận mà làm tổn hại đến danh dự quốc gia. Đơn cử như việc lực lượng hải quan trong quá trình kiểm tra đã nhiều lần phát hiện ra các container chở hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc nhưng dán sẵn mác 'Made in Vietnam' để đưa đi xuất khẩu nước ngoài”, ông Thịnh nói.

Theo Enternews.vn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 13:00