Venezuela tìm cách đòi 14 tấn vàng về nước

22:18 | 06/11/2018

474 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Veneuela đang tìm cách chuyển số vàng ròng trị giá khoảng 550 triệu USD từ Ngân hàng Anh Quốc về nước vì lo sợ chúng sẽ bị thu giữ bởi các biện pháp trừng phạt quốc tế vẫn đang áp lên đất nước này, 2 nguồn tin giấu tên tiết lộ với Reuters.
venezuela tim cach doi 14 tan vang ve nuoc
Trong nhiều thập kỷ qua, Venezuela đã lưu trữ lượng vàng lớn ở ngân hàng trung ương trong nước và ở cả các ngân hàng nước ngoài.

Việc quản lý tiền tệ của Venezuela đang ngày càng khó khăn khi lệnh cấm vận tài chính của Hoa Kỳ đã khóa chặt mọi cố gắng của chính phủ ông Nicolas Maduro về việc vay mượn tiền trên thị trường quốc tế.

Thêm vào đó, chính quyền ông Trump vừa ban hành một lệnh trừng phạt mới cấm các công dân Hoa Kỳ không giao dịch với bất cứ ai liên quan đến mua bán vàng từ Venezuela. Hành động này như cố gắng tăng thêm áp lực lên chính quyền ông Maduro.

Theo đó, Venezuela đang tìm cách đưa 14 tấn vàng ròng được cất giữ tại Ngân hàng Anh Quốc trở về Venezuela, theo hai nguồn tin nắm thông tin trực tiếp về hoạt động này tiết lộ.

Theo đó, Ngân hàng Anh Quốc cũng đang cố tìm hiểu Venezuela muốn làm gì với số vàng này, một số quan chức của ngân hàng cho biết.

Tuy nhiên, Ngân hàng trung ương Venezuela và Ngân hàng Anh Quốc đều từ chối bình luận về điều này.

Kế hoạch này sẽ được triển khai trong gần 2 tháng vì gặp khó khăn trong việc bảo hiểm lô hàng. Bên cạnh đó, việc vận chuyển một lượng vàng lớn như vậy cũng tốn nhiều thời gian và công sức, một trong những quan chức giấu tên cho hay.

“Họ vẫn đang cố gắng tìm bên bảo hiểm phù hợp bởi lô hàng có giá trị quá cao”, quan chức này nói.

Đã 5 năm liên tiếp Venezuela chịu cảnh suy thoái kinh tế với lạm phát hàng năm ở mức hơn 400.000%, dẫn đến tăng tỷ lệ đói nghèo và bệnh tật, thúc đẩy một cuộc di cư của khoảng 2 triệu người dân.

Ông Maduro nói chính phủ của ông là nạn nhân của một “cuộc chiến kinh tế” do phe đối lập lãnh đạo và thúc đẩy bởi các lệnh trừng phạt của Mỹ. Các nhà phê bình nước này thì đổ lỗi cho mô hình kinh tế do nhà nước lãnh đạo, kiểm soát trao đổi nghiêm ngặt và quốc hữu hóa của các công ty tư nhân.

Mất số vàng này sẽ là một tổn thương đáng kể đối với tài chính của Venezuela. Việc thiếu tiền cũng có thể gây nên tình trạng thiếu hàng hóa cơ bản từ thực phẩm đến thuốc men và phụ tùng ô tô.

Nhưng ngay cả khi Venezuela lấy lại được số vàng, các biện pháp trừng phạt mới của Mỹ có thể làm cho việc bán nó trở nên vô cùng khó khăn.

“Nếu chính phủ muốn có hành động gì với số vàng đó, nó sẽ phải được thực hiện với các nước đồng minh theo như lệnh trừng phạt quy định”, nhà kinh tế học Tamara Herrera nói.

Bán vàng trực tiếp từ Ngân hàng Anh Quốc cho nước ngoài sẽ dễ dàng hơn so với vận chuyển vàng về Venezuela rồi mới bán, nhưng việc này cũng có thể khiến Venezuela dính lệnh trừng phạt.

Trong nhiều thập kỷ qua, Venezuela đã lưu trữ lượng vàng lớn ở ngân hàng trung ương trong nước và ở cả các ngân hàng nước ngoài, phần lớn ở các nước đang phát triển.

Năm 2011, Venezuela đã hồi hương khoảng 160 tấn vàng từ các ngân hàng ở Mỹ và châu Âu đến ngân hàng trung ương ở thủ đô Caracas. Nhưng một số lượng lớn vàng của Venezuela vẫn còn ở Ngân hàng Anh Quốc.

Bắt đầu từ năm 2014, Venezuela đã sử dụng số vàng này để hoán đổi, trong đó, các ngân hàng toàn cầu cho Venezuela vay vài tỷ USD bằng số vàng thế chấp này.

Thống kê từ Ngân hàng Trung ương Venezuela cho thấy, lượng vàng mà ngân hàng này nắm giữ tính đến tháng 6 năm nay đã giảm xuống còn 160 tấn từ 364 tấn trong năm 2014, khi một số thỏa thuận hoán đổi đã hết hạn mà Venezuela không trả được tiền nên đành trả bằng số vàng thế chấp.

Đến năm 2017, các thỏa thuận hoán đổi như vậy trở nên khó khăn hơn do các lệnh trừng phạt của Hoa Kỳ.

Theo Dân trí

venezuela tim cach doi 14 tan vang ve nuoc Khủng hoảng kinh tế, bánh mì thành món ăn sang chảnh của dân Venezuela
venezuela tim cach doi 14 tan vang ve nuoc Những người chết không có tiền chôn cất trong cuộc khủng hoảng Venezuela
venezuela tim cach doi 14 tan vang ve nuoc Venezuela có thể lạm phát 10 triệu phần trăm năm tới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 09:00