“Vén màn” kinh tế Mỹ hậu bầu cử

08:01 | 22/11/2020

231 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dù Joe Biden hay Donald Trump thắng cử thì nền kinh tế Mỹ trong nhiệm kỳ tiếp theo vẫn phải đối mặt với nhiều chướng ngại mang tính toàn cầu.
“Vén màn” kinh tế Mỹ hậu bầu cử | Chính trị - Xã hội
Tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực tế ở Hoa Kỳ từ năm 2009 đến năm 2021 (so với năm trước). Nguồn: IMF

Dù kinh tế Mỹ quý III/2020 đã phục hồi tích cực, nhưng vẫn còn đối mặt nhiều khó khăn, thách thức khi đại dịch bùng phát mạnh mẽ hơn, trong khi gói cứu trợ mới đang còn nhiều tranh cãi.

Phụ thuộc vào vaccine COVID-19

Sự thất bại của Tổng thống Trump (đến thời điểm này) hầu hết xuất phát từ đại dịch COVID-19, khiến thất nghiệp cao kỷ lục; ngành du lịch, dịch vụ hàng không chỉ mới khởi động lại được phần nhỏ…

Phục hồi là phương châm lớn nhất mà bất cứ lãnh đạo nào của nước Mỹ cũng phải đưa vào nội dung chính trong chương trình nghị sự.

Với Joe Biden, ông cam kết đẩy lùi COVID-19, đưa việc làm trở lại, mang sắc xanh đến với chứng khoán phố Wall. Rõ ràng, Biden may mắn hơn Trump khi cuối quý III/2020, kinh tế Mỹ đã phục hồi lên 33,1% so với quý trước đó âm 31,4%, đây là mức tăng trưởng hàng quý cao nhất lịch sử.

Nhiều khả năng, Biden sẽ thúc giục Quốc hội thông qua gói kích thích kinh tế mới trị giá 2.000 tỷ USD ngay sau 20/1/2021. Moody’s Analytics dự báo các đề xuất kinh tế của ông Biden, nếu được thực thi, sẽ tạo được nhiều hơn 7,4 triệu việc làm. Nền kinh tế Mỹ sẽ trở lại trạng thái gần như không có người thất nghiệp vào nửa sau của năm 2022, qua đó tạo đà phục hồi cho kinh tế thế giới.

TS. Hồ Minh Đồng- Giảng viên cao cấp chính trị học - Đại học khoa học Huế cho rằng: "Nếu Biden chính thức trở thành Tổng thống Mỹ, Trung Quốc sẽ dễ thở hơn vì chính sách của Đảng dân chủ khá hài hoà với Bắc Kinh. Chuỗi cung ứng toàn cầu sẽ được nối lại một phần, Trung Quốc tiếp tục nắm thế chủ động. Các nước nhỏ như Việt Nam cần tận dụng tối đa cơ hội từ EVFTA, CPTPP, đồng thời cân bằng quan hệ với Mỹ và thay đổi cấu trúc kinh tế trong quan hệ với Trung Quốc”.

Dịch chuyển dòng vốn

Thị trường chứng khoán Mỹ và toàn cầu đang mở hết giác quan để nghe ngóng kết quả cuối cùng của bầu cử Tổng thống Mỹ. Bởi vì giữa D. Trump và J. Biden sẽ tồn tại hai kịch bản khác nhau cho thị trường này.

Tuần qua, nhóm cổ phiếu trong lĩnh vực “đầu tư xanh” (EGS) và nhóm hạ tầng có xu hướng giảm, trong khi đó cổ phiếu nhóm kinh tế công nghệ tăng mạnh nhất. Tức là đang có cuộc dịch chuyển dòng vốn đầu tư sang lĩnh vực công nghệ.

Vì sao có sự dịch chuyển này? Theo đánh giá của giới đầu tư tại Mỹ, đảng Cộng hòa sẽ tiếp tục nắm Thượng viện bất chấp Tổng thống Trump thua cuộc. Khi đó, các đề xuất cải cách như tăng thuế, bơm tiền, đầu tư năng lượng xanh, hạ tầng của Biden sẽ gặp phải sự phản đối của phe Cộng hòa.

Hơn nữa, nền kinh tế công nghệ Mỹ dưới thời Tổng thống Trump đã được nâng tầm rõ rệt, bản thân các doanh nghiệp công nghệ lại là “con cưng” của thị trường chứng khoán Mỹ, nên các nhà đầu tư đã rót tiền để thoát ra khỏi những nơi không an toàn.

Theo Enternews.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲460K 105.720 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲300K 70.480 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲330K 75.100 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲340K 78.550 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲190K 43.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲170K 38.200 ▲170K
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16097 16363 16940
CAD 18021 18296 18914
CHF 30241 30616 31272
CNY 0 3358 3600
EUR 28207 28473 29502
GBP 33488 33876 34812
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14974 15562
SGD 19343 19623 20151
THB 697 760 813
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26137
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25777 25777 26137
AUD 16283 16383 16946
CAD 18232 18332 18886
CHF 30366 30396 31269
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28475 28575 29348
GBP 33742 33792 34903
HKD 0 3355 0
JPY 171.93 172.93 179.48
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15083 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19513 19643 20374
THB 0 725.9 0
TWD 0 845 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 13/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 18:00