VCCI: Tăng lương 9 – 10% là hài hoà

07:00 | 25/08/2015

941 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quan điểm của VCCI, với tốc độ tăng năng suất lao động hiện nay khoảng 3%, tốc độ trượt giá của đồng tiền khoảng 1-3% thì mức tăng lương tối thiểu vùng khoảng 9 -10% là hài hoà.

Vòng đàm phán đầu tiên về việc tăng lương tối thiểu vùng năm 2016 thất bại bởi những tranh luận gay gắt vẫn chưa ngã ngũ khi Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam đề xuất mức tăng là 16%, còn phần lớn các hiệp hội doanh nghiệp trong và ngoài nước lại cho rằng, mức tăng chỉ khoảng 6 - 7% mới là hợp lý. Ngày 25/8, Hội đồng tiền lương Quốc gia sẽ tiếp tục họp để thảo luận về vấn đề này. Trước khi cuộc họp diễn ra, VCCI đã có một số nhận định liên quan.

vcci-tang-luong-toi-thieu-9-10-la-hai-hoa

Theo VCCI tăng lương tối thiểu 9 – 10% là hài hoà

Nếu như các đề xuất của bên đại diện cho người lao động được dựa trên cơ sở mức sống tối thiểu, thể hiện những mong muốn về một cuộc sống tốt hơn cho người công nhân, thì những kiến nghị của bên đại diện cho người sử dụng lao động lại đứng trên góc độ khả năng chi trả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Rõ ràng giữa mong muốn và khả năng vẫn còn một khoảng cách khá xa và mỗi bên cần phải có những nhượng bộ nhất định để tiến tới những lợi ích chung mang tính tổng thể.

Theo VCCI, với tốc độ tăng năng suất lao động hiện nay khoảng 3%, tốc độ trượt giá của đồng tiền khoảng 1-3%, một mức tăng lương tối thiểu vùng khoảng 9 -10% là hài hoà. Nếu lương tối thiểu năm 2016 tăng quá mức này, sẽ không có lợi cho việc tạo thêm việc làm mới cho người lao động và thất nghiệp sẽ gia tăng.

Trên thực tế, tốc độ tăng lương tối thiểu tại Việt Nam trong thời gian qua là rất cao. Các số liệu cho thấy, tiền lương tối thiểu đã tăng từ mức 350.000 đồng/tháng vào năm 2005 lên mức 2.150.000 đồng/tháng vào năm 2015 (đối với vùng IV). Tổng mức tăng chung trong cả giai đoạn là 6,14 lần, tương đương mức tăng trung bình khoảng 20%/năm.

Trong khi đó, mức tăng năng suất lao động kể từ năm 2005 đến nay trung bình chỉ khoảng 3%/năm. Nếu cộng thêm mức độ trượt giá của tiền đồng trong giai đoạn 2005-2015 ở mức gần 10%/năm, khoảng cách giữa tốc độ tăng lương và tốc độ tăng năng suất lao động vẫn là một con số rất lớn.Chắc chắn là các doanh nghiệp Việt Nam không thể chịu đựng được một mức tăng lương cao và kéo dài như vậy.

Các số liệu về việc làm tại Việt Nam gần đây cho thấy, các tác động tiêu cực của việc tăng lương cao và kéo dài ngày càng lớn. Ngày 20/7/2015, Viện Lao động và Xã hội công bố bản tin cập nhật thị trường lao động Quý I/2015 cho thấy tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong nền kinh tế đang gia tăng. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của cả nước là 2,43% tăng 0,22 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2014. Cả nước hiện có hàng triệu người thất nghiệp và thiếu việc làm. Riêng tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn đã gia tăng 0,42 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước và gấp đôi tỷ lệ gia tăng thất nghiệp chung.

Điều đó cảnh báo việc tăng lương tối thiểu ở mức quá cao sẽ không có lợi cho việc đạt được mục tiêu tạo thêm nhiều việc làm mới cho nền kinh tế. Vì một mặt, sẽ không khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mới, tạo việc làm. Mặt khác, đối với các doanh nghiệp còn đang hoạt động, thì có đến gần 70% không có lãi, việc tăng lương tối thiểu không hợp lý sẽ làm gia tăng tình trạng thua lỗ của các doanh nghiệp, buộc họ phải thu hẹp sản xuất, đẩy người lao động đang có việc làm ở thành thị trở lại nông thôn, làm tiếp tục gia tăng tình trạng thất nghiệp và gây bất ổn xã hội.

Theo VCCI vấn đề tạo việc làm cho người lao động hiện nay là rất cấp bách. Bởi vậy, những người có trách nhiệm trong đàm phán tiền lương cần có cái nhìn duy lý, dựa trên các cơ sở khoa học, tuân theo các quy luật khách quan, hướng tới mục tiêu chung và dài hạn là năng lực cạnh tranh của nền kinh tế cũng như tạo việc làm cho người lao động và ngăn chặn tình trạng thất nghiệp đang gia tăng hiện nay.

PV

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.300 ▲1300K 84.300 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Cập nhật: 24/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,300 ▲1300K 84,300 ▲1000K
SJC 5c 82,300 ▲1300K 84,320 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,300 ▲1300K 84,330 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25245 25487
AUD 16367 16417 16922
CAD 18407 18457 18914
CHF 27629 27679 28244
CNY 0 3476.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26963 27013 27719
GBP 31406 31456 32119
HKD 0 3140 0
JPY 162.24 162.74 167.27
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0369 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14904 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18501 18551 19108
THB 0 649.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 13:45