VCCI đề nghị bỏ quy định về hạn chế số lượng ví điện tử

15:39 | 05/06/2019

109 lượt xem
|
(PetroTimes) - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) gửi Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán.    
vcci de nghi bo quy dinh ve han che so luong vi dien tuNgân hàng Nhà nước lý giải việc tỷ giá tăng mạnh
vcci de nghi bo quy dinh ve han che so luong vi dien tuCứu nguy cho thanh khoản, Ngân hàng Nhà nước bơm hàng nghìn tỷ đồng ra thị trường
vcci de nghi bo quy dinh ve han che so luong vi dien tuTS. Võ Trí Thành: “Ngân hàng Nhà nước đang thông minh lên"

Nhằm giảm thiểu rủi ro về lợi dụng ví điện tử để rửa tiền, thực hiện các hoạt động bất hợp pháp, NHNN đề xuất trong dự thảo về quy định hạn mức giao dịch với ví điện tử để phù hợp với mục đích sử dụng là phục vụ thanh toán các giao dịch nhỏ, lẻ. NHNN Việt Nam đang dự thảo Thông tư Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 về hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán.

vcci de nghi bo quy dinh ve han che so luong vi dien tu
Mức hạn giao dịch đối với ví điện tử 20 triệu đồng/ngày hạn chế quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp

Theo quy định về hạn mức giao dịch ví điện tử sẽ hạn chế quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp (DN) và không phù hợp với nhu cầu sử dụng ví điện tử của khách hàng, đặc biệt là hạn mức theo ngày. Việc đặt ra hạn mức giao dịch của ví điện tử đối với khách hàng cá nhân không quá 20 triệu đồng/ngày (không quá 100 triệu đồng/tháng), DN tối đa 100 triệu đồng/ngày sẽ khiến khách hàng buộc phải duy trì 2 hay nhiều tài khoản thanh toán cùng một lúc.

Đại diện VCCI cho rằng, việc mở nhiều ví hoặc nhiều tài khoản thanh toán phù hợp với nhu cầu của một số khách hàng như cá nhân kinh doanh có một ví dành cho chi tiêu cá nhân và một ví dành cho hoạt động kinh doanh; hoặc một số doanh nghiệp cần tách bạch chi phí cho nhân viên, chi phí hoặc doanh thu cho đại lý bán lẻ, hoặc chi phí cho từng chương trình khuyến mãi… Do đó, đề nghị bỏ quy định về hạn chế số lượng ví điện tử.

Nếu áp dụng theo quy định nhiều loại hàng hoá, dịch vụ như đồ điện tử, đồ gia dụng, điện thoại di động, vé máy bay và tour du lịch… có mức chi trả vượt quá hạn mức 20 triệu đồng. Việc này gây tốn kém cho chi phí xã hội và không phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế số.

Theo đó, VCCI đề xuất việc xác định hạn mức thanh toán nên để khách hàng tự lựa chọn phù hợp với nhu cầu của mỗi cá nhân, tổ chức. Khi khách hàng đăng ký dịch vụ đơn vị cung cấp ví sẽ mặc định hạn mức chi trả tương ứng với quy định của dự thảo và cho phép khách hàng được điều chỉnh theo nhu cầu.

VCCI cho rằng các DN và khách hàng sẽ tự đánh giá được sự lãng phí hay cần thiết của việc mở thêm ví mới. Đối với hoạt động thanh toán qua ngân hàng, hiện không có quy định nào hạn chế số tài khoản thanh toán một khách hàng được mở tại một ngân hàng.

Nguyễn Hưng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Hà Nội - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Đà Nẵng - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Miền Tây - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Tây Nguyên - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Trang sức 99.9 15,060 ▲360K 15,210 ▲310K
NL 99.99 15,070 ▲360K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,070 ▲360K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Miếng SJC Nghệ An 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Miếng SJC Hà Nội 15,070 ▲360K 15,220 ▲310K
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,507 ▲36K 15,222 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,507 ▲36K 15,223 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,493 ▲34K 1,515 ▲34K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,493 ▲34K 1,516 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1289K 150 ▼1316K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲3366K 148,515 ▲3366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲2550K 112,661 ▲2550K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▼82882K 10,216 ▼89632K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲2074K 91,659 ▲2074K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1983K 87,609 ▲1983K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1418K 62,706 ▲1418K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,507 ▲36K 1,522 ▲31K
Cập nhật: 17/10/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16504 16772 17349
CAD 18216 18492 19108
CHF 32651 33035 33681
CNY 0 3470 3830
EUR 30190 30464 31490
GBP 34599 34991 35922
HKD 0 3260 3461
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14755 15342
SGD 19824 20106 20628
THB 722 785 839
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26356
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,155 26,155 26,356
USD(1-2-5) 25,109 - -
USD(10-20) 25,109 - -
EUR 30,435 30,459 31,595
JPY 172.22 172.53 179.63
GBP 35,027 35,122 35,921
AUD 16,843 16,904 17,338
CAD 18,467 18,526 19,039
CHF 32,998 33,101 33,766
SGD 20,005 20,067 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.84 783.4 833.76
NZD 14,815 14,953 15,292
SEK - 2,756 2,839
DKK - 4,071 4,185
NOK - 2,581 2,655
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,849.44 - 6,556.21
TWD 778.55 - 936.72
SAR - 6,925.62 7,244.45
KWD - 84,082 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16729 16829 17437
CAD 18406 18506 19112
CHF 32865 32895 33811
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30376 30406 31434
GBP 34911 34961 36064
HKD 0 3390 0
JPY 171.76 172.26 179.27
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14891 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19988 20118 20851
THB 0 754.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 12000000 12000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 10:45