Cứu nguy cho thanh khoản, Ngân hàng Nhà nước bơm hàng nghìn tỷ đồng ra thị trường

06:14 | 12/05/2019

360 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tính lũy kế kể từ đầu năm 2019 đến nay, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã hút ròng tổng cộng 55.993 tỷ đồng qua hai kênh OMO và tín phiếu nhằm hỗ trợ thanh khoản cho hệ thống.

Dữ liệu cập nhật từ thị trường của Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cho biết, trong giai đoạn từ 22/4 đến 3/5, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã bơm ròng 5.000 tỷ đồng qua kênh tín phiếu. Cụ thể, NHNN đã phát hành mới 49.998 tỷ đồng (kỳ hạn 7 ngày với mức lãi suất vẫn ở mức 3%) trong khi có 54.998 tỷ đồng đáo hạn trong tuần.

Trên kênh thị trường mở (OMO), NHNN cũng bơm ròng 515 tỷ đồng. Trong đó, 306 tỷ đồng đã được hút về trong khi có 821 tỷ đồng được bơm mới.

Tổng hợp 2 kênh OMO và tín phiếu, NHNN ở vị thế bơm ròng 5.515 tỷ đồng. Tính đến thời điểm hiện tại, đang có lượng OMO lưu hành là 515 tỷ đồng, không có lượng tín phiếu nào đang lưu hành.

Tính lũy kế kể từ đầu năm 2019 đến nay, NHNN đã hút ròng tổng cộng 55.993 tỷ đồng qua hai kênh OMO và tín phiếu.

cuu nguy cho thanh khoan ngan hang nha nuoc bom hang nghin ty dong ra thi truong
Cứu nguy cho thanh khoản, Ngân hàng Nhà nước bơm hàng nghìn tỷ đồng ra thị trường

Theo đánh giá của BVSC, động thái của NHNN trong các tuần gần đây là bơm, hút đan xen tùy theo diễn biến về thanh khoản thị trường.

Chia sẻ về cách hút tiền về sau khi bơm lượng lớn tiền đồng ra, Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng đánh giá đây là "một nghệ thuật, một sự khéo léo" và được nhà điều hành cân nhắc kỹ lưỡng.

Trước đó, tại diễn đàn "Để ngân hàng Việt vươn xa", TS Võ Trí Thành, nguyên Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) cho rằng, cách điều hành chính sách tiền tệ của NHNN đã ngày càng khéo léo và thông minh hơn, đặc biệt là trong hoạt động bơm - hút tiền trên thị trường.

Tuy nhiên, vị chuyên gia này bày tỏ sự lo ngại khi NHNN cung lượng lớn tiền đồng ra thị trường để tăng dự trữ ngoại hối và sau đó dựa nhiều vào việc phát hành tín phiếu để hút tiền đồng về. Điều này sẽ cân bằng được lượng tiền đồng ngoài thị trường nhưng phát triển thị trường tài chính nói chung, theo ông Thành cần dần bỏ đi tín phiếu.

Theo phân tích của ông Thành, việc phát hành tín phiếu khiến NHNN phải chịu chi phí cao. Và hai là hạn chế sự phát triển nhanh của thị trường trái phiếu nói riêng và thị trường giấy tờ có giá nói chung.

Trước lo ngại của chuyên gia Võ Trí Thành, bà Nguyễn Thị Hồng - Phó Thống đốc NHNN lý giải cách thức hút tiền về của NHNN là "một nghệ thuật, một sự khéo léo" và được cơ quan quản lý cân nhắc kỹ lưỡng.

"Dự trữ ngoại hối của Việt Nam đã tăng rất ấn tượng trong thời gian qua. Tuy nhiên, độ mở cửa của chúng ta rất lớn, sản xuất trong nước phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu từ thị trường quốc tế. Tích lũy dự trữ ngoại hối vẫn rất cần thiết để ổn định thị trường, nhất là thị trường ngoại hối Việt Nam không chỉ bị tác động bởi yếu tố kinh tế mà còn là kỳ vọng của thị trường. Khi có điều kiện, NHNN sẽ tiếp tục mua vào ngoại tệ", Phó Thống đốc nói.

cuu nguy cho thanh khoan ngan hang nha nuoc bom hang nghin ty dong ra thi truong
Trước lo ngại của chuyên gia Võ Trí Thành, bà Nguyễn Thị Hồng - Phó Thống đốc NHNN lý giải cách thức hút tiền về của NHNN là "một nghệ thuật, một sự khéo léo"

Về việc tại sao lại chọn kênh tín phiếu để hút tiền về, bà Nguyễn Thị Hồng cho biết NHNN đã cân nhắc rất kỹ trong số tất cả các công cụ.

"Việc chuyển tiền gửi kho bạc từ Bộ Tài chính về NHNN quả thực trước đây chưa có, nhưng những năm vừa qua đã có. Nhưng lượng hút này so với lượng tiền NHNN đưa ra để thu mua ngoại tệ thì vẫn cần phải hút tiếp để đảm bảo duy trì mục tiêu lạm phát", Phó Thống đốc nói.

Trong khi đó, nếu hút tiền đồng về bằng công cụ dự trữ bắt buộc thì trong điều kiện đang cơ cấu lại các tổ chức tín dụng lại ảnh hưởng đến thanh khoản.

Chính vì như vậy, NHNN áp dụng phát hành tín phiếu và cách này rất linh hoạt. "Các tổ chức tín dụng mua được ngoại tệ của dân cư, bán lại cho NHNN thì những tổ chức này có thanh khoản. Có những tổ chức tín dụng thanh khoản không dồi dào thì việc phát hành tín phiếu là một công cụ linh hoạt. Như vậy, vừa có thể hút tiền về nhưng lại không ảnh hưởng đến mặt bằng lãi suất", Phó Thống đốc giải thích.

Phó Thống đốc Nguyễn Thị Hồng khẳng định, khi điều hành chính sách tiền tệ thì không đặt ra vấn đề chi phí mất bao nhiêu mà mục tiêu cuối cùng là ổn định kinh tế vĩ mô. Bởi nếu như không có chi phí này thì thị trường không ổn định, lập tức tỷ giá biến động hoặc lãi suất biến động thì chi phí của doanh nghiệp hoặc chi phí kinh tế nói chung, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng, đây là những chi phí không thể tính toán được.

Theo Dân trí

cuu nguy cho thanh khoan ngan hang nha nuoc bom hang nghin ty dong ra thi truongTS. Võ Trí Thành: “Ngân hàng Nhà nước đang thông minh lên"
cuu nguy cho thanh khoan ngan hang nha nuoc bom hang nghin ty dong ra thi truongNgân hàng Nhà nước đưa người vào "ghế nóng" BIDV, Vietcombank, VietinBank
cuu nguy cho thanh khoan ngan hang nha nuoc bom hang nghin ty dong ra thi truongQuý I/2019: Người Hà Nội gửi ngân hàng tăng hơn 83.000 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 08:00