Cứu nguy cho thanh khoản, Ngân hàng Nhà nước bơm hàng nghìn tỷ đồng ra thị trường

06:14 | 12/05/2019

357 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tính lũy kế kể từ đầu năm 2019 đến nay, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã hút ròng tổng cộng 55.993 tỷ đồng qua hai kênh OMO và tín phiếu nhằm hỗ trợ thanh khoản cho hệ thống.

Dữ liệu cập nhật từ thị trường của Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cho biết, trong giai đoạn từ 22/4 đến 3/5, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã bơm ròng 5.000 tỷ đồng qua kênh tín phiếu. Cụ thể, NHNN đã phát hành mới 49.998 tỷ đồng (kỳ hạn 7 ngày với mức lãi suất vẫn ở mức 3%) trong khi có 54.998 tỷ đồng đáo hạn trong tuần.

Trên kênh thị trường mở (OMO), NHNN cũng bơm ròng 515 tỷ đồng. Trong đó, 306 tỷ đồng đã được hút về trong khi có 821 tỷ đồng được bơm mới.

Tổng hợp 2 kênh OMO và tín phiếu, NHNN ở vị thế bơm ròng 5.515 tỷ đồng. Tính đến thời điểm hiện tại, đang có lượng OMO lưu hành là 515 tỷ đồng, không có lượng tín phiếu nào đang lưu hành.

Tính lũy kế kể từ đầu năm 2019 đến nay, NHNN đã hút ròng tổng cộng 55.993 tỷ đồng qua hai kênh OMO và tín phiếu.

cuu nguy cho thanh khoan ngan hang nha nuoc bom hang nghin ty dong ra thi truong
Cứu nguy cho thanh khoản, Ngân hàng Nhà nước bơm hàng nghìn tỷ đồng ra thị trường

Theo đánh giá của BVSC, động thái của NHNN trong các tuần gần đây là bơm, hút đan xen tùy theo diễn biến về thanh khoản thị trường.

Chia sẻ về cách hút tiền về sau khi bơm lượng lớn tiền đồng ra, Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng đánh giá đây là "một nghệ thuật, một sự khéo léo" và được nhà điều hành cân nhắc kỹ lưỡng.

Trước đó, tại diễn đàn "Để ngân hàng Việt vươn xa", TS Võ Trí Thành, nguyên Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) cho rằng, cách điều hành chính sách tiền tệ của NHNN đã ngày càng khéo léo và thông minh hơn, đặc biệt là trong hoạt động bơm - hút tiền trên thị trường.

Tuy nhiên, vị chuyên gia này bày tỏ sự lo ngại khi NHNN cung lượng lớn tiền đồng ra thị trường để tăng dự trữ ngoại hối và sau đó dựa nhiều vào việc phát hành tín phiếu để hút tiền đồng về. Điều này sẽ cân bằng được lượng tiền đồng ngoài thị trường nhưng phát triển thị trường tài chính nói chung, theo ông Thành cần dần bỏ đi tín phiếu.

Theo phân tích của ông Thành, việc phát hành tín phiếu khiến NHNN phải chịu chi phí cao. Và hai là hạn chế sự phát triển nhanh của thị trường trái phiếu nói riêng và thị trường giấy tờ có giá nói chung.

Trước lo ngại của chuyên gia Võ Trí Thành, bà Nguyễn Thị Hồng - Phó Thống đốc NHNN lý giải cách thức hút tiền về của NHNN là "một nghệ thuật, một sự khéo léo" và được cơ quan quản lý cân nhắc kỹ lưỡng.

"Dự trữ ngoại hối của Việt Nam đã tăng rất ấn tượng trong thời gian qua. Tuy nhiên, độ mở cửa của chúng ta rất lớn, sản xuất trong nước phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu từ thị trường quốc tế. Tích lũy dự trữ ngoại hối vẫn rất cần thiết để ổn định thị trường, nhất là thị trường ngoại hối Việt Nam không chỉ bị tác động bởi yếu tố kinh tế mà còn là kỳ vọng của thị trường. Khi có điều kiện, NHNN sẽ tiếp tục mua vào ngoại tệ", Phó Thống đốc nói.

cuu nguy cho thanh khoan ngan hang nha nuoc bom hang nghin ty dong ra thi truong
Trước lo ngại của chuyên gia Võ Trí Thành, bà Nguyễn Thị Hồng - Phó Thống đốc NHNN lý giải cách thức hút tiền về của NHNN là "một nghệ thuật, một sự khéo léo"

Về việc tại sao lại chọn kênh tín phiếu để hút tiền về, bà Nguyễn Thị Hồng cho biết NHNN đã cân nhắc rất kỹ trong số tất cả các công cụ.

"Việc chuyển tiền gửi kho bạc từ Bộ Tài chính về NHNN quả thực trước đây chưa có, nhưng những năm vừa qua đã có. Nhưng lượng hút này so với lượng tiền NHNN đưa ra để thu mua ngoại tệ thì vẫn cần phải hút tiếp để đảm bảo duy trì mục tiêu lạm phát", Phó Thống đốc nói.

Trong khi đó, nếu hút tiền đồng về bằng công cụ dự trữ bắt buộc thì trong điều kiện đang cơ cấu lại các tổ chức tín dụng lại ảnh hưởng đến thanh khoản.

Chính vì như vậy, NHNN áp dụng phát hành tín phiếu và cách này rất linh hoạt. "Các tổ chức tín dụng mua được ngoại tệ của dân cư, bán lại cho NHNN thì những tổ chức này có thanh khoản. Có những tổ chức tín dụng thanh khoản không dồi dào thì việc phát hành tín phiếu là một công cụ linh hoạt. Như vậy, vừa có thể hút tiền về nhưng lại không ảnh hưởng đến mặt bằng lãi suất", Phó Thống đốc giải thích.

Phó Thống đốc Nguyễn Thị Hồng khẳng định, khi điều hành chính sách tiền tệ thì không đặt ra vấn đề chi phí mất bao nhiêu mà mục tiêu cuối cùng là ổn định kinh tế vĩ mô. Bởi nếu như không có chi phí này thì thị trường không ổn định, lập tức tỷ giá biến động hoặc lãi suất biến động thì chi phí của doanh nghiệp hoặc chi phí kinh tế nói chung, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng, đây là những chi phí không thể tính toán được.

Theo Dân trí

cuu nguy cho thanh khoan ngan hang nha nuoc bom hang nghin ty dong ra thi truongTS. Võ Trí Thành: “Ngân hàng Nhà nước đang thông minh lên"
cuu nguy cho thanh khoan ngan hang nha nuoc bom hang nghin ty dong ra thi truongNgân hàng Nhà nước đưa người vào "ghế nóng" BIDV, Vietcombank, VietinBank
cuu nguy cho thanh khoan ngan hang nha nuoc bom hang nghin ty dong ra thi truongQuý I/2019: Người Hà Nội gửi ngân hàng tăng hơn 83.000 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,821 14,831 15,411
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.14 672.14 700.14
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00