Vay 1.700 tỷ đồng cho dự án tại Dung Quất, ông Trần Đình Long đem tài sản cá nhân ra cầm cố

13:44 | 13/05/2019

485 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Để Công ty CP Thép Hòa Phát Dung Quất vay vốn tại Vietcombank Chi nhánh Thành Công nhằm bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh với hạn mức 1.700 tỷ đồng, ông Trần Đình Long đã quyết định đưa 100 triệu cổ phiếu HPG thuộc sở hữu cá nhân (trị giá hơn 3.200 tỷ đồng) làm tài sản đảm bảo. 

VN-Index đã có sự khởi đầu thuận lợi trong phiên giao dịch đầu tuần (13/5). Mặc dù thanh khoản thấp song VN-Index vẫn đạt được mức tăng 4,46 điểm tương ứng 0,47% lên 957,01 điểm, trong khi đó HNX-Index lại sụt giảm nhẹ, mất 0,2 điểm tương ứng 0,19% còn 105,65 điểm.

Trên quy mô toàn thị trường, số mã tăng đang nhỉnh hơn số mã giảm giá, song chênh lệch không lớn. Tổng cộng 283 mã tăng giá, 29 mã tăng trần trong phiên sáng nay so với 224 mã giảm và 31 mã giảm sàn.

Thanh khoản thị trường vẫn rất yếu. Có 75,33 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng 1.520,83 tỷ đồng và con số này trên HNX là 15,86 triệu cổ phiếu tương ứng 195,39 tỷ đồng.

Phiên sáng nay, VNM, SAB, VRE, BVH và VCB diễn biến tích cực và có ảnh hưởng tốt đến VN-Index trong khi chiều ngược lại, chỉ số lại chịu tác động tiêu cực bởi GAS, HPG, ROS và NVL.

Vay 1.700 tỷ đồng cho dự án tại Dung Quất, ông Trần Đình Long đem tài sản cá nhân ra cầm cố
Ông Trần Đình Long đang sở hữu trong tay hơn 534 triệu cổ phiếu HPG và là cổ đông lớn nhất của Hoà Phát

Tính đến hết phiên sáng nay, cổ phiếu HPG của Hoà Phát đã giảm phiên thứ 4 liên tiếp. Mã này đánh mất 650 đồng ứng 1,98% còn 32.200 đồng/cổ phiếu. Tuy nhiên, thanh khoản tại HPG khá tốt trong bối cảnh chung của thị trường, đạt hơn 1,9 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng và tương đương với khối lượng giao dịch của toàn bộ phiên 10/5 cuối tuần trước.

Hoà Phát vừa công bố thông tin về nghị quyết HĐQT thông qua giao dịch giữa các thành viên HĐQT công ty và công ty thành viên.

Đáng chú ý, HĐQT Tập đoàn Hòa Phát thông qua việc ông Trần Đình Long, Chủ tịch HĐQT bảo đảm bằng cổ phiếu thuộc quyền sở hữu cá nhân để CTCP Thép Hòa Phát Dung Quất vay vốn tại Vietcombank Chi nhánh Thành Công để bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh với hạn mức 1.700 tỷ đồng.

Tài sản đảm bảo cho khoản vay này là 100 triệu cổ phiếu HPG do ông Trần Đình Long đang nắm giữ. Tính theo giá hiện tại của cổ phiếu HPG đang được giao dịch trên thị trường thì giá trị tài sản đảm bảo cho khoản vay nói trên vào khoảng 3.220 tỷ đồng, tức gần gấp đôi so với giá trị khoản vay.

Vay 1.700 tỷ đồng cho dự án tại Dung Quất, ông Trần Đình Long đem tài sản cá nhân ra cầm cố

Ông Trần Đình Long (sinh năm 1961) đang là chủ sở hữu của hơn 534 triệu cổ phiếu HPG, trị giá hơn 17.200 tỷ đồng. Nhờ vào việc sở hữu khối lượng lớn cổ phiếu HPG mà ông Trần Đình Long đang là một trong những người giàu nhất thị trường chứng khoán Việt Nam và đã có thời điểm được xếp hạng “tỷ phú USD”, là một trong những người giàu nhất thế giới.

Bên cạnh đó, vợ ông Long – bà Vũ Thị Hiền cũng đang nắm giữ 154,7 triệu cổ phiếu HPG và là cổ đông lớn thứ 3 tại Hoà Phát sau ông Trần Đình Long và quỹ Dragon Capital, chiếm tỷ lệ 7,29% vốn điều lệ Hoà Phát.

Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất được thành lập tháng 2/2017, vốn điều lệ 10.000 tỷ đồng và là chủ đầu tư xây dựng, vận hành Khu liên hợp sản xuất Gang thép Hòa Phát tại Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi. Đây là dự án chiến lược quan trọng, sau khi hoàn thành sẽ đảm bảo vị thế nhà sản xuất thép hàng đầu khu vực Đông Nam Á cho Tập đoàn Hòa Phát.

Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất có tổng vốn đầu tư 52.000 tỷ đồng, được thiết kế với quy mô công suất 4 triệu tấn một năm, sản phẩm chủ yếu là thép xây dựng, thép cuộn chất lượng cao và sản phẩm dẹt là thép cuộn cán nóng.

Báo cáo tài chính hợp nhất quý I của Hoà Phát cho thấy, tại ngày 31/3/2019, giá trị xây dựng cơ bản dở dang của Hoà Phát tại dự án Khu liên hiệp Gang thép Dung Quất là 36.801,4 tỷ đồng.

Trở lại với thị trường chứng khoán, VCBS đánh giá, căng thẳng thương mại Mỹ-Trung nhiều khả năng sẽ tiếp tục kéo dài và đang tạo nên bức tranh khá u ám cho thị trường chứng khoán thế giới nói chung.

Dù chỉ số phục hồi nhẹ vào cuối tuần sau khi các thông tin kém tích cực đã phần nào được phản ánh vào diễn biến chỉ số, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư không nên vội vàng giải ngân trong giai đoạn này do xu hướng phục hồi vẫn chưa thực sự rõ ràng.

Trong bối cảnh, Việt Nam vẫn chịu tác động khó lường từ căng thẳng thương mại Mỹ-Trung gia tăng, nhà đầu tư nên chủ động giảm tỷ trọng cổ phiếu, ưu tiên nắm giữ tiền và chờ đợi cơ hội, quan sát những diễn biến tiếp theo từ kinh tế vĩ mô thế giới cũng như trong nước để đưa ra quyết định giải ngân cho danh mục ngắn và trung hạn.

Theo Dân trí

Diễn biến bất ngờ sau khi An Quý Hưng chi gần 7.400 tỷ đồng thâu tóm Vinaconex
Bi kịch PVV: Kinh doanh bê bết lỗ, cổ phiếu sắp bị “đuổi” khỏi sàn
“Vua cá” Dương Ngọc Minh bán đứt công ty con sau cú sốc từ Mỹ
Cổ phiếu giá rau dưa, “ông trùm” nhà ở xã hội tính gom mua khối lượng “khủng”
Vietnam Airlines niêm yết với định giá 2,5 tỷ USD, giới đầu tư vẫn “khư khư” giữ tiền

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,853 15,873 16,473
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 27,004 27,024 27,974
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,924 26,134 27,424
GBP 30,761 30,771 31,941
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.69 159.84 169.39
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,575 14,585 15,165
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,817 17,827 18,627
THB 627.99 667.99 695.99
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 01:02