Vào TPP: Nông nghiệp sẽ dễ bị tổn thương

12:13 | 09/12/2013

815 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Đó là nhận định của Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng tại chương trình “Dân hỏi – Bộ trưởng trả lời” tối ngày 8/12/2013.

Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng

Theo người đứng đầu Bộ Công Thương, nguyên nhân chính của vấn đề này nằm ở chính cách vận hành nền nông nghiệp của chúng ta: đó là quy mô nhỏ lẻ, năng suất lao động thấp và hạn chế trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật và sản xuất. Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng vẫn khẳng định: Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) là cơ hội lớn để phát triển, thu hút vốn FDI, cải cách thể chế... nhưng cũng mang lại những thách thức không hề nhỏ.

Về cơ bản chúng ta chưa thể thoát khỏi tình trạng bấp bênh trong suốt nhiều năm qua. 30 năm đổi mới nông nghiệp, nông thôn đã không tạo ra được bước đột phá nào đáng kể.

Nhìn vào bảng số liệu xuất nhập khẩu do Bộ Công Thương cung cấp đến tháng 10/2013 thì thấy một thực tế đáng lo ngại: khối lượng và giá trị xuất khẩu các ngành chủ lực như gạo, cà phê sụt giảm nghiêm trọng. Cá biệt như tổng giá trị xuất khẩu cà phê giảm tới gần 700 triệu USD (sấp xỉ 25%) nếu so với cùng kỳ 2012. Báo cáo thống kê của Tổng Cục Hải quan càng báo động hơn: xuất khẩu nông nghiệp giảm tới 1,6 tỉ USD so với 2012.

Nông nghiệp đang đứng trước thử thách vô cùng khó khăn

Chúng ta nói nhiều về những “thế mạnh” của nông nghiệp Việt Nam nhưng chưa hề có biện pháp nào hữu hiệu để phát huy những thế mạnh này, thậm chí còn làm “thui chột” đi. Hãy nhìn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và khu vực Tây Nguyên. Một nơi đóng góp tới 34% giá trị sản xuất nông nghiệp, 60% kim ngạch xuất khẩu thủy sản, 50% diện tích sản xuất lúa gạo; một nơi cung cấp 90% sản lượng cà phê và là vị trí chiến lược về an ninh quốc phòng. Với vai trò quan trọng như vậy nhưng trong những năm qua, đầu tư vào 2 khu vực này đã bị bỏ ngỏ: vốn FDI vào Đồng bằng sông Cửu Long chỉ chiếm 7% và Tây Nguyên vỏn vẹn có 1% trong cả nước. Đáng buồn hơn, theo số liệu tính toán, FDI lại chỉ tập trung vào các ngành công nghiệp chế tạo (48%), bất động sản (24%), lưu trú ăn uống (5%), nông nghiệp chỉ chiếm 1% tổng vốn FDI hàng năm.  

Đầu tư thiếu chiều sâu chắc chắn sẽ khiến nông nghiệp Việt Nam nói chung gặp nhiều khó khăn trong năm 2014. Khi TPP được ký kết, các hiệp định thương mại song phương có hiệu lực, rất nhiều ngành hàng nông nghiệp có thể bị đánh bật ngay trên sân nhà. Đầu tiên là sản phẩm chăn nuôi như các loại thịt, trứng – trong thời điểm hiện tại đã gặp rất nhiều khó khăn. Sau đó đến lĩnh vực xuất khẩu nông sản: do thiếu vốn nên các doanh nghiệp Việt Nam khó lòng cạnh tranh được với các doanh nghiệp FDI và thương lai Trung Quốc mạnh tay thu mua nguồn cung giá rẻ.

Bảo Sơn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼200K 11,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼200K 11,240 ▼200K
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
TPHCM - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 ▼1700K 114.800 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 ▼1690K 114.690 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 ▼1690K 113.980 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 ▼1690K 113.750 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 ▼1280K 86.250 ▼1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 ▼990K 67.310 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 ▼700K 47.910 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 ▼1550K 105.260 ▼1550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 ▼1040K 70.180 ▼1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 ▼1110K 74.770 ▼1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 ▼1160K 78.210 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 ▼640K 43.200 ▼640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 ▼570K 38.030 ▼570K
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▼250K 11,490 ▼250K
Trang sức 99.9 11,030 ▼250K 11,480 ▼250K
NL 99.99 10,850 ▼250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Cập nhật: 12/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 26145
AUD 16260 16360 16922
CAD 18224 18324 18878
CHF 30302 30332 31217
CNY 0 3563.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28463 28563 29336
GBP 33722 33772 34874
HKD 0 3355 0
JPY 171.66 172.66 179.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15062 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19474 19604 20336
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 18:00