Vẫn còn tình trạng quản lý “mắt nhắm, mắt mở”!

06:00 | 07/08/2018

222 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ vụ việc của Con Cưng, Khaisilk hay Mumuso, câu hỏi đặt ra là còn bao nhiêu cửa hàng “treo đầu dê bán thịt chó” chưa bị phát hiện, xử lý? 

Vụ việc phát hiện sai phạm ở nhiều sản phẩm đồ dùng bà mẹ, trẻ em của hệ thống Con Cưng đang khiến người tiêu dùng mất niềm tin. Rất nhiều người bày tỏ bức xúc về cách làm lừa dối người tiêu dùng của hệ thống cửa hàng Con Cưng và đặt vấn đề sau khi vụ việc được phanh phui, những sai phạm này của doanh nghiệp sẽ bị xử lý trước pháp luật, tuy nhiên thiệt hại của người tiêu dùng lâu nay thì ai sẽ đền bù?

van con tinh trang quan ly mat nham mat mo
Vẫn còn tình trạng quản lý “mắt nhắm, mắt mở”!

Trước Con Cưng, năm 2017, thương hiệu Khaisilk gây chấn động thị trường bởi hành vi “đánh lận con đen” nhập khăn lụa Trung Quốc về gắn mác Việt Nam bán cho khách hàng với giá hàng hiệu trong thời gian dài.

Gần đây hơn, người tiêu dùng thêm một phen choáng váng trước thông tin chuỗi cửa hàng Mumuso nhập đến 99,3% hàng hóa từ Trung Quốc (số còn lại mua từ nguồn trong nước) nhưng quảng cáo xuất xứ Hàn Quốc để đánh lừa người tiêu dùng.

Câu hỏi đặt ra là còn bao nhiêu cửa hàng "treo đầu dê bán thịt chó" lừa dối người tiêu dùng, qua mặt cơ quan chức năng đang hoạt động trên thị trường chưa bị phát hiện, xử lý? Lực lượng QLTT ở đâu và vì sao "không biết", "không thấy"? Có hay không chuyện cán bộ QLTT "cai đầu dài", tiếp tay, dung dưỡng cho vi phạm?

Trước những nghi vấn này, Phó Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Bộ Công thương Trần Hùng thẳng thắn, vẫn còn tình trạng quản lý “mắt nhắm, mắt mở”, buông lỏng, thậm chí bao che cho đối tượng mắc sai phạm.

Và để chống lại nạn hàng giả, theo ông Hùng cần phải có “người thật”. Muốn có “người thật” thì cần tạo ra những người đứng đầu thực sự thanh liêm, biết tin tưởng và bảo vệ cấp dưới của mình. Bởi trong nhiều trường hợp, người ta bị đối tượng vu khống và nếu không được cấp trên tin tưởng, bảo vệ, sẽ chẳng ai còn dám kiên quyết đấu tranh chống hàng giả.

“Chỉ khi nào người đứng đầu các cơ quan này thực sự tuyên chiến với hàng giả thì hàng giả mới dần không còn “đất sống”. Do vậy, đừng ngại va chạm, nể nang nữa, ai không làm được thì phải điều chuyển, thậm chí cách chức thì mới mong công tác chống hàng giả thực chất được”, ông Hùng bày tỏ.

Chuyên gia kinh tế Lê Đăng Doanh thì bình luận, lâu nay nhiều doanh nghiệp phản ánh tình trạng các đoàn kiểm tra nhũng nhiễu, vòi vĩnh doanh nghiệp, buộc phải chung chi để được "cho qua" các vi phạm, nếu không sẽ bị làm khó dễ hoặc xử lý thẳng tay.

Vậy nên mới có chuyện các vụ vi phạm lớn, có tính hệ thống đều bắt nguồn từ phản ánh, khiếu nại của người dân chứ không phải từ quá trình kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền.

“Nhân cơ hội này, cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể là QLTT, cần công khai cho người dân biết bộ máy này đang hoạt động thế nào, quy trình kiểm tra, giám sát ra sao…”, ông Doanh nhấn mạnh.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Con Cưng buôn gian bán lận: "Vàng thật" sợ gì lửa?
Sếp quản lý thị trường chất vấn Con Cưng về việc treo thưởng một tỷ
Khủng hoảng niềm tin: Từ Khaisilk đến Con Cưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:00