VAMC liên tiếp hạ giá bán khoản nợ xấu của Đông Thiên Phú

06:00 | 26/11/2018

181 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá khởi điểm mà VAMC đưa ra trong lần đấu giá này đối với Công ty Đông Thiên Phú hơn 137 tỷ đồng, giảm 7 tỷ so với lần thông báo trước đó. Còn so với gần 3 tháng trước, mức giá khởi điểm đã giảm khoảng 107 tỷ (tương đương với giảm 44%).

Công ty cổ phần bán đấu giá tài sản Việt Nam (VAMC) vừa tiếp tục có thông báo đấu giá về khoản nợ xấu của Công ty CP Tập đoàn Đông Thiên Phú vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) chi nhánh Sở giao dịch.

Trong đó bao gồm các khoản nợ đã bán sang VAMC thanh toán bằng trái phiếu đặc biệt và các khoản nợ hiện hạch toán tại Agribank.

Đáng chú ý, giá khởi điểm đưa ra trong lần đấu giá này là hơn 137 tỷ đồng, giảm 7 tỷ so với lần thông báo trước đó. Còn so với gần 3 tháng trước, mức giá khởi điểm đã giảm khoảng 107 tỷ (tương đương với giảm 44%).

Thời gian dự kiến đấu giá vào ngày 3/12/2018 tại Trụ sở VAMC theo hình thức bỏ phiếu trực tiếp, phương thức trả giá lên.

vamc lien tiep ha gia ban khoan no xau cua dong thien phu
Thời gian gần đây nhiều ngân hàng đã rao bán hàng loạt các khoản nợ, bao gồm những khoản nợ với giá vài tỷ đồng cho đến những khoản nợ lớn hàng trăm tỷ.

Công ty Tập đoàn Đông Thiên Phú có địa chỉ tại số nhà 122 đường Khuất Duy Tiến, Phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội, hoạt động đa nghành trong nhiều lĩnh vực: đầu tư, tài chính, kinh doanh thương mại, bất động sản, vận tải, xây dựng…

Công ty chính thức hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh tế tư nhân vào tháng 06/2007 theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0500438754 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.

Liên quan tới tài sản đảm bảo tại Agribank, thời gian gần đây ngân hàng đã rao bán hàng loạt các khoản nợ, bao gồm những khoản nợ với giá vài tỷ đồng cho đến những khoản nợ lớn hàng trăm tỷ.

Một trong các khoản nợ lớn nhất mà ngân hàng đang chào bán là của Doanh nghiệp Tư nhân Thanh Tùng tại Agribank Bình Tân với giá khởi điểm là 405 tỷ đồng. Khoản nợ có giá trị ghi sổ đến ngày 15/10 là hơn 708,3 tỷ đồng, trong đó dư nợ gốc là 352,2 tỷ và nợ lãi là hơn 356,1 tỷ đồng. Tài sản đảm bảo của khoản nợ bao gồm quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh tại huyện Bình Chánh, Tp.HCM có diện tích gần 7.000m2 và tài sản hình thành trong tương lai là toàn bộ giá trị xây dựng của công trình cao ốc căn hộ Hạnh Phúc.

Ngoài ra, còn nhiều khoản nợ trên trăm tỷ đồng đáng chú ý khác như Agribank Hưng Yên đang chào bán 7 TSBĐ của Công ty cổ phần đầu tư Royal Việt Nam, bao gồm các hệ thống máy móc, công trình xây dựng trên đất, hàng tồn kho,..với giá khởi điểm hơn 133 tỷ đồng, thời gian từ 12/11-30/11/ 2018...

Không chỉ riêng Agribank mà còn tại nhiều ngân hàng, dù nhiều khoản nợ được đấu giá nhiều lần, giảm giá tới gần một nửa nhưng vẫn trong tình trạng ế ẩm.

Theo Dân trí

vamc lien tiep ha gia ban khoan no xau cua dong thien phu Chật vật đấu giá khoản nợ 2.400 tỷ đồng của đại gia Phú Yên
vamc lien tiep ha gia ban khoan no xau cua dong thien phu VAMC đấu giá hai khoản nợ xấu gần 300 tỷ đồng
vamc lien tiep ha gia ban khoan no xau cua dong thien phu ‘Đại hạ giá' khoản nợ của đại gia Phú Yên vì không người mua

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,844 15,864 16,464
CAD 18,000 18,010 18,710
CHF 27,004 27,024 27,974
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,905 26,115 27,405
GBP 30,740 30,750 31,920
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,570 14,580 15,160
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:45