“Ưu tiên” cho hàng Việt

06:51 | 08/11/2020

188 lượt xem
|
Táo đá - một mặt hàng rất phổ thông và có thể bắt gặp ở bất cứ khu chợ nào ở Việt Nam, len lỏi đến cả những sạp bán hoa quả lề đường.
“Ưu tiên” cho hàng Việt - 1

Chỉ từ 70 nghìn đồng là người tiêu dùng có thể mua được 1 thùng táo đá 7kg. Tính ra, mỗi cân táo này có giá từ 10 nghìn đồng. Một ưu thế cực kỳ có lợi thế về giá khi cạnh tranh với những mặt hàng hoa quả khác ở trên thị trường.

Bên cạnh đó, táo đá còn được nhiều người ưa chuộng bởi cùi dày, giòn và ít hỏng. So với các loại táo khác, táo đá có độ đanh, cứng; ngay cả khi để ở nhiệt độ môi trường thông thường có khi cả tháng cũng không hỏng.

Tuy nhiên, bài viết này người viết không nhằm nói về táo đá.

Táo đá vốn được biết đến rộng rãi là đặc sản của Hà Giang, song theo lời các tiểu thương thì mặt hàng này còn có xuất xứ từ Trung Quốc.

“Nếu ai hỏi, tôi cũng chẳng giấu đây là hàng Trung Quốc nhưng treo biển thì vẫn ghi là Hà Giang thôi, vì nhìn cho quen thuộc, chứ táo đá có vài năm nay rồi, có phải mới bán đâu mà không ai biết” - một tiểu thương nói với phóng viên Dân trí trong bài viết đăng ngày 5/11.

Vậy hàng Trung Quốc thì sao?

Cá nhân người viết cho rằng, dù là hàng hoá từ Nhật Bản, Mỹ, châu Âu hay Ấn Độ, Thái Lan thì vấn đề duy nhất cần nhìn nhận ở đây là hàng hoá đó không phải do Việt Nam trồng trọt, sản xuất ra.

Với một nền kinh tế có độ mở lớn như Việt Nam thì điều này buộc phải chấp nhận.

Thế nhưng, nhìn vào từng chi tiết, từng ngóc ngách của cuộc sống, chúng ta dễ thấy rằng, khắp nơi đều có hàng hoá nước ngoài mà hàng Trung Quốc lại chiếm tỷ trọng rất cao. Điều này khiến tôi không thể không đặt ra câu hỏi: Suốt nhiều năm liền chúng ta kêu gọi “người Việt ưu tiên dùng hàng Việt”, nhưng kết quả, các sản phẩm Việt Nam liệu đã có chỗ đứng vững chãi ngay trên sân nhà hay chưa?

Nói là “ưu tiên” hàng Việt, nhưng ai là người ưu tiên? Người phân phối, hay người tiêu dùng?

Từ những hàng hoá thực phẩm (như táo ở trên) cho đến quần áo, đồ dùng hàng ngày, hàng điện tử… đều đang được nhập về rất lớn. Ưu điểm là người tiêu dùng sẽ có nhiều hơn sự lựa chọn, nhưng mặt ngược lại, thị trường đang bộc lộ nhiều vấn đề.

Lấy ví dụ ngay ở mặt hàng táo đá, nhiều người coi đó là “đặc sản địa phương” - ngay cả như thế thì hàng từ Trung Quốc vẫn đủ sức cạnh tranh, đủ khối lượng lớn để cung cấp dồn dập.

Hàng hoá của họ chẳng những nhiều hơn mà còn đẹp hơn, rẻ hơn, chất lượng thì cũng chưa thể nói là thua kém. Sức sản xuất và tốc độ “càn quét” của hàng hoá Trung Quốc chẳng những Việt Nam mà các nước khác cũng phải e dè - huống hồ, chúng ta lại là thị trường ở ngay cạnh.

Việc “cấm cửa” là không thể và cũng không được phép. Cạnh tranh bằng giá cũng rất khó, vì thực tế, với hàng Trung Quốc vốn dĩ “không có rẻ nhất chỉ có rẻ hơn”.

Đã đến lúc các doanh nghiệp Việt cần nhìn nhận nghiêm túc, vì sao suốt hàng chục năm trôi qua, chúng ta vẫn chưa thể theo kịp họ trong phương thức quản trị và sản xuất? Vì sao họ gặp bất lợi về xuất xứ nhưng vẫn chiếm ưu thế trên thị trường?

Đến lúc cần nhìn lại cả vai trò của các bên liên quan khi đã phần nào làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp phải dành quá nhiều nguồn lực cho chi phí không chính thức, cho các vấn đề phi kinh doanh thì còn nguồn lực đâu cho đầu tư phát triển, cho nghiên cứu và sản xuất.

Đến như táo đá, các thương lái cũng treo biển Việt Nam nhưng bán hàng Trung Quốc như vụ Khaisilk bán hàng Trung Quốc nhưng lại gắn mác "made in Vietnam" năm 2019 thì những hàng hoá khác tình trạng “treo đầu dê bán thịt chó” còn ra sao? Hàng giả, hàng nhái tràn lan từ đâu mà ra? Hàng hoá Trung Quốc không xấu, nhưng “gian thương” bằng giả mạo nguồn gốc, lạm dụng chất bảo quản, lừa dối người tiêu dùng thì rất đáng lên án.

Người kinh doanh bị lợi nhuận làm mờ mắt, còn trách nhiệm mà cơ quan hải quan, quản lý biên giới, quản lý thị trường cũng không hề nhỏ.

Một nền kinh tế mạnh không chỉ là sự giàu lên của những cá nhân, doanh nghiệp, mà còn là sự giàu lên bền vững, có những thương hiệu riêng gắn với “tự hào dân tộc”.

Dù là “made in Vietnam” hay “make in Vietnam”, đó cũng cần là sự nỗ lực của nhiều phía chứ không chỉ là khẩu hiệu hay sự tự hào suông được.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 148,600
Hà Nội - PNJ 146,000 148,600
Đà Nẵng - PNJ 146,000 148,600
Miền Tây - PNJ 146,000 148,600
Tây Nguyên - PNJ 146,000 148,600
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 148,600
Cập nhật: 23/10/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,660 14,860
Miếng SJC Nghệ An 14,660 14,860
Miếng SJC Thái Bình 14,660 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,560 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,560 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,560 14,860
NL 99.99 14,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360
Trang sức 99.9 14,350 14,850
Trang sức 99.99 14,360 14,860
Cập nhật: 23/10/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,466 14,862
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,466 14,863
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Cập nhật: 23/10/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16553 16822 17398
CAD 18281 18557 19173
CHF 32375 32758 33408
CNY 0 3470 3830
EUR 29908 30181 31204
GBP 34314 34705 35647
HKD 0 3258 3460
JPY 165 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14789 15375
SGD 19731 20013 20527
THB 718 781 835
USD (1,2) 26070 0 0
USD (5,10,20) 26111 0 0
USD (50,100) 26139 26159 26352
Cập nhật: 23/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,164 30,188 31,307
JPY 169.79 170.1 177.09
GBP 34,754 34,848 35,650
AUD 16,850 16,911 17,340
CAD 18,528 18,587 19,101
CHF 32,772 32,874 33,520
SGD 19,906 19,968 20,575
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17 17.73 19.02
THB 767.36 776.84 825.73
NZD 14,825 14,963 15,304
SEK - 2,757 2,835
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,837.9 - 6,543
TWD 774.63 - 931.96
SAR - 6,926.68 7,245.46
KWD - 83,848 88,655
Cập nhật: 23/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 29,984 30,104 31,185
GBP 34,550 34,689 35,624
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,494 32,624 33,507
JPY 169.28 169.96 176.72
AUD 16,778 16,845 17,367
SGD 19,951 20,031 20,544
THB 782 785 818
CAD 18,499 18,573 19,084
NZD 14,884 15,361
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 23/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26352
AUD 16749 16849 17457
CAD 18469 18569 19174
CHF 32649 32679 33553
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30105 30135 31161
GBP 34642 34692 35805
HKD 0 3390 0
JPY 169.31 169.81 176.85
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14918 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19895 20025 20753
THB 0 747.4 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14660000 14660000 14860000
SBJ 13000000 13000000 14860000
Cập nhật: 23/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,172 26,222 26,352
USD20 26,172 26,222 26,352
USD1 23,844 26,222 26,352
AUD 16,796 16,896 18,013
EUR 30,257 30,257 31,576
CAD 18,418 18,518 19,835
SGD 19,976 20,126 20,596
JPY 169.86 171.36 175.94
GBP 34,738 34,888 35,661
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 11:00