“Ưu tiên” cho hàng Việt

06:51 | 08/11/2020

190 lượt xem
|
Táo đá - một mặt hàng rất phổ thông và có thể bắt gặp ở bất cứ khu chợ nào ở Việt Nam, len lỏi đến cả những sạp bán hoa quả lề đường.
“Ưu tiên” cho hàng Việt - 1

Chỉ từ 70 nghìn đồng là người tiêu dùng có thể mua được 1 thùng táo đá 7kg. Tính ra, mỗi cân táo này có giá từ 10 nghìn đồng. Một ưu thế cực kỳ có lợi thế về giá khi cạnh tranh với những mặt hàng hoa quả khác ở trên thị trường.

Bên cạnh đó, táo đá còn được nhiều người ưa chuộng bởi cùi dày, giòn và ít hỏng. So với các loại táo khác, táo đá có độ đanh, cứng; ngay cả khi để ở nhiệt độ môi trường thông thường có khi cả tháng cũng không hỏng.

Tuy nhiên, bài viết này người viết không nhằm nói về táo đá.

Táo đá vốn được biết đến rộng rãi là đặc sản của Hà Giang, song theo lời các tiểu thương thì mặt hàng này còn có xuất xứ từ Trung Quốc.

“Nếu ai hỏi, tôi cũng chẳng giấu đây là hàng Trung Quốc nhưng treo biển thì vẫn ghi là Hà Giang thôi, vì nhìn cho quen thuộc, chứ táo đá có vài năm nay rồi, có phải mới bán đâu mà không ai biết” - một tiểu thương nói với phóng viên Dân trí trong bài viết đăng ngày 5/11.

Vậy hàng Trung Quốc thì sao?

Cá nhân người viết cho rằng, dù là hàng hoá từ Nhật Bản, Mỹ, châu Âu hay Ấn Độ, Thái Lan thì vấn đề duy nhất cần nhìn nhận ở đây là hàng hoá đó không phải do Việt Nam trồng trọt, sản xuất ra.

Với một nền kinh tế có độ mở lớn như Việt Nam thì điều này buộc phải chấp nhận.

Thế nhưng, nhìn vào từng chi tiết, từng ngóc ngách của cuộc sống, chúng ta dễ thấy rằng, khắp nơi đều có hàng hoá nước ngoài mà hàng Trung Quốc lại chiếm tỷ trọng rất cao. Điều này khiến tôi không thể không đặt ra câu hỏi: Suốt nhiều năm liền chúng ta kêu gọi “người Việt ưu tiên dùng hàng Việt”, nhưng kết quả, các sản phẩm Việt Nam liệu đã có chỗ đứng vững chãi ngay trên sân nhà hay chưa?

Nói là “ưu tiên” hàng Việt, nhưng ai là người ưu tiên? Người phân phối, hay người tiêu dùng?

Từ những hàng hoá thực phẩm (như táo ở trên) cho đến quần áo, đồ dùng hàng ngày, hàng điện tử… đều đang được nhập về rất lớn. Ưu điểm là người tiêu dùng sẽ có nhiều hơn sự lựa chọn, nhưng mặt ngược lại, thị trường đang bộc lộ nhiều vấn đề.

Lấy ví dụ ngay ở mặt hàng táo đá, nhiều người coi đó là “đặc sản địa phương” - ngay cả như thế thì hàng từ Trung Quốc vẫn đủ sức cạnh tranh, đủ khối lượng lớn để cung cấp dồn dập.

Hàng hoá của họ chẳng những nhiều hơn mà còn đẹp hơn, rẻ hơn, chất lượng thì cũng chưa thể nói là thua kém. Sức sản xuất và tốc độ “càn quét” của hàng hoá Trung Quốc chẳng những Việt Nam mà các nước khác cũng phải e dè - huống hồ, chúng ta lại là thị trường ở ngay cạnh.

Việc “cấm cửa” là không thể và cũng không được phép. Cạnh tranh bằng giá cũng rất khó, vì thực tế, với hàng Trung Quốc vốn dĩ “không có rẻ nhất chỉ có rẻ hơn”.

Đã đến lúc các doanh nghiệp Việt cần nhìn nhận nghiêm túc, vì sao suốt hàng chục năm trôi qua, chúng ta vẫn chưa thể theo kịp họ trong phương thức quản trị và sản xuất? Vì sao họ gặp bất lợi về xuất xứ nhưng vẫn chiếm ưu thế trên thị trường?

Đến lúc cần nhìn lại cả vai trò của các bên liên quan khi đã phần nào làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp phải dành quá nhiều nguồn lực cho chi phí không chính thức, cho các vấn đề phi kinh doanh thì còn nguồn lực đâu cho đầu tư phát triển, cho nghiên cứu và sản xuất.

Đến như táo đá, các thương lái cũng treo biển Việt Nam nhưng bán hàng Trung Quốc như vụ Khaisilk bán hàng Trung Quốc nhưng lại gắn mác "made in Vietnam" năm 2019 thì những hàng hoá khác tình trạng “treo đầu dê bán thịt chó” còn ra sao? Hàng giả, hàng nhái tràn lan từ đâu mà ra? Hàng hoá Trung Quốc không xấu, nhưng “gian thương” bằng giả mạo nguồn gốc, lạm dụng chất bảo quản, lừa dối người tiêu dùng thì rất đáng lên án.

Người kinh doanh bị lợi nhuận làm mờ mắt, còn trách nhiệm mà cơ quan hải quan, quản lý biên giới, quản lý thị trường cũng không hề nhỏ.

Một nền kinh tế mạnh không chỉ là sự giàu lên của những cá nhân, doanh nghiệp, mà còn là sự giàu lên bền vững, có những thương hiệu riêng gắn với “tự hào dân tộc”.

Dù là “made in Vietnam” hay “make in Vietnam”, đó cũng cần là sự nỗ lực của nhiều phía chứ không chỉ là khẩu hiệu hay sự tự hào suông được.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 22/11/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 ▲60K 15,040 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,840 ▲60K 15,040 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,840 ▲60K 15,040 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 ▲60K 15,040 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 ▲60K 15,040 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 ▲60K 15,040 ▲60K
NL 99.99 14,040 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040 ▲60K
Trang sức 99.9 14,300 ▲60K 14,930 ▲60K
Trang sức 99.99 14,310 ▲60K 14,940 ▲60K
Cập nhật: 22/11/2025 09:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 ▲6K 15,042 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 ▲6K 15,043 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 ▼1308K 1,485 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 ▼1308K 1,486 ▲1338K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 ▲6K 1,475 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 ▼126792K 14,604 ▼130842K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 ▲450K 110,786 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 ▼83256K 10,046 ▼90006K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 ▲366K 90,134 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 ▲350K 86,151 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 ▲251K 61,664 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 ▲6K 1,504 ▲6K
Cập nhật: 22/11/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 22/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 22/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 22/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 22/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/11/2025 09:45