Úc - Trung Quốc sẽ "hủy diệt" lẫn nhau vì thương chiến?

14:06 | 15/09/2020

149 lượt xem
|
Các mức thuế trừng phạt của Trung Quốc đối với rượu vang, ngũ cốc và thịt của Úc khiến mối quan hệ hai nước ngày càng xa cách. Nếu điều này tiếp diễn, nó sẽ gây thiệt hại lớn cho cả Úc lẫn Trung Quốc.

Wine Estates, công ty rượu vang lớn nhất niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Úc, cho biết trong báo cáo thường niên gần đây rằng, các biện pháp chống bán phá giá mới của Trung Quốc đối với rượu vang Úc đang ảnh hưởng nghiêm trọng đối với công ty.

"Điều này có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động kinh doanh của chúng tôi và ngành rượu vang cả ở Úc lẫn Trung Quốc", công ty này cho hay.

Trung Quốc gần đây đã mở cuộc điều tra thứ hai về nhập khẩu rượu vang của Úc. Bắc Kinh đang tiến hành thăm dò riêng về những điều mà họ tin là rượu nhập khẩu của Úc được trợ cấp, đồng thời tuyên bố rằng rượu của Úc có giá bán tại quê nhà cao hơn so với ở Trung Quốc.

Việc rượu vang Úc có giá bán tại chính xứ sở của mình cao hơn so với Trung Quốc có thể là đúng, nhưng điều đó phần lớn là do rượu bị đánh thuế rất nặng ở Úc.

Được biết, cuộc điều tra của Bộ Thương mại Trung Quốc sẽ kéo dài từ một năm đến 18 tháng.

Úc - Trung Quốc sẽ hủy diệt lẫn nhau vì thương chiến? - 1
Quan hệ giữa Úc và Trung Quốc bắt đầu xấu đi kể từ khi Thủ tướng Scott Morrison kêu gọi điều tra về nguồn gốc của đại dịch Covid-19

Về phần mình, Chính phủ Úc khẳng định, họ không hề trợ cấp cho việc xuất khẩu rượu vang. Rượu vang Úc có thể bán chạy nhất tính theo khối lượng và giá trị ở Trung Quốc, nhưng nó chưa bao giờ là rẻ nhất. Trung bình các chai rượu của Úc có giá cao hơn rượu vang Tây Ban Nha và Nam Mỹ.

Rượu vang là sự kiện mới nhất ảnh hưởng đến quan hệ thương mại song phương từng bền chặt giữa Úc và Trung Quốc. Các mối quan hệ giữa hai nước đã đi xuống kể từ khi Thủ tướng Scott Morrison kêu gọi điều tra về nguồn gốc của đại dịch Covid-19.

Sau đó, Trung Quốc đã phản pháo lại bằng một loạt các đòn trả đũa và đe dọa về thương mại dành cho Úc như điều tra chống bán phá giá đối với rượu vang của Úc.

Úc là nhà cung cấp rượu lớn nhất của Trung Quốc, thị trường này trị giá ước tính lên đến 1 tỷ AUD (728 triệu USD) mỗi năm. Nhưng con số đó vẫn còn nhỏ so với giá trị xuất khẩu quặng sắt và LNG của Úc sang Trung Quốc.

Trong tháng này, Trung Quốc đã đình chỉ nhập khẩu thịt từ một lò mổ khác của Úc, ở Queensland, vì cho rằng họ tìm thấy hóa chất chloramphenicol trong các lát thịt bò.

Trước đó, Bắc Kinh đã đình chỉ các lô hàng từ 4 lò mổ khác vào tháng 5, đồng thời đưa ra mức thuế lúa mạch là 80%, mặc dù tranh chấp thương mại chống bán phá giá đã bắt đầu từ nhiều năm trước.

Theo báo cáo, thuế lúa mạch sẽ tiêu tốn của nông dân Úc số tiền lên tới 500 triệu AUD (364 triệu USD). Hơn 60% sản lượng xuất khẩu lúa mạch của Úc là sang Trung Quốc.

Nhìn chung, đây chính là sự "ăn miếng trả miếng" trong thương mại giữa hai nước. Ủy ban Đánh giá Đầu tư Nước ngoài Úc gần đây đã ngăn chặn một Công ty sữa Trung Quốc mua lại một công ty địa phương sở hữu một số nhãn hiệu nước giải khát và sữa nổi tiếng.

FIRB đã chặn các khoản đầu tư trước đây của Trung Quốc, bao gồm một khoản đầu tư của Tập đoàn CK vào năm 2018 để mua công ty đường ống dẫn khí APA Group.

Trung Quốc cũng khuyến nghị những khách du lịch của mình tránh tới Úc và thúc giúc sinh viên Trung Quốc đang theo học tại Úc chuyển trường.

Có lẽ cách đáp trả đau đớn nhất mà Úc có thể dành cho Trung Quốc đó là ngừng xuất khẩu khoáng sản sang Trung Quốc.

Công ty tư vấn Wood Mackenzie cho biết trong một báo cáo rằng: “Quặng sắt, than đá và LNG là những thứ thực sự quan trọng đối với Trung Quốc. Khi Trung Quốc phục hồi sau đại dịch Covid-19, nhu cầu về quặng sắt, than và LNG của Trung Quốc đang bùng nổ - sản lượng nhập khẩu quặng sắt và LNG ở Trung Quốc đã lần lượt tăng 8% và 9% so với năm 2019. Sản lượng than mà Trung Quốc nhập khẩu của Úc cũng đang tăng mạnh mẽ”.

Trung Quốc đã đe dọa sẽ áp đặt thuế quan đối với than và quặng sắt của Úc, nhưng đó chỉ là đe dọa, hiện Trung Quốc vẫn chưa đưa ra động thái gì đối với lĩnh vực này.

Các nhà phân tích cho rằng, Trung Quốc khó có thể tìm được nguồn cung cấp ở nơi khác để thay thế cho nguồn cung quặng sắt của Úc; quặng sản xuất trong nước của Trung Quốc có chất lượng thấp hơn nhiều so với của Úc.

Điều đó đã lý giải tại sao các công ty nhà nước của Trung Quốc trước đây đã đấu thầu để mua các kho quặng lớn của Úc, nhưng cuối cùng lại bị từ chối. Có tới 80% lượng quặng sắt xuất khẩu của Úc được đưa đến Trung Quốc.

Mặt khác, thuế LNG mà Trung Quốc áp đặt sẽ đặc biệt có vấn đề vì hầu hết nó được bán thông qua hợp đồng dài hạn và điều đó sẽ khiến người mua Trung Quốc phải trả nhiều tiền hơn vào thời điểm nhu cầu năng lượng đang tăng lên.

Một số hợp đồng LNG đang được đàm phán lại nhưng ba hiệp hội xuất khẩu LNG ở Queensland đều có các đối tác Trung Quốc tham gia. Do vậy, thuế quan mà Trung Quốc đưa ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của chính họ.

Có thể thấy rằng Trung Quốc vẫn phụ thuộc đáng kể vào sản lượng khoáng sản của Úc. Nếu mối quan hệ giữa hai bên xấu đi và ảnh hưởng đến ngành này, rất có khả năng cả Úc và Trung Quốc đều bị thiệt hại đáng kể.

Những màn trừng phạt gần đây của Trung Quốc đã tạo ra nhiều ác cảm đối với người dân Úc. Nhiều cư dân Úc mong muốn rằng chính phủ nên có lập trường cứng rắn hơn đối với Trung Quốc.

Một cuộc thăm dò gần đây của Viện nghiên cứu Lowy cho thấy 94% người được hỏi muốn chính phủ Úc tìm thị trường xuất khẩu mới bên ngoài Trung Quốc.

Viện Lowy còn cho biết thêm: “Vào năm 2020, niềm tin của người dân Úc vào Trung Quốc đang ở mức thấp nhất trong lịch sử”.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 16/11/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
NL 99.99 13,980 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980 ▼150K
Trang sức 99.9 14,240 ▼150K 14,940 ▼50K
Trang sức 99.99 14,250 ▼150K 14,950 ▼50K
Cập nhật: 16/11/2025 13:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 16/11/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 16/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 16/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 16/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 16/11/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/11/2025 13:45