Tỷ phú Việt mất hàng trăm tỷ đồng trong vài giờ chỉ vì... Anh rời EU

15:25 | 26/06/2016

414 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi ông chủ Zara, Amancio Ortega - người giàu nhất châu Âu đánh mất 6 tỷ USD trong ngày Thứ Sáu đen tối thì tại Việt Nam, sự kiện Anh rời EU cũng đã "thổi bay" hàng trăm tỷ đồng khỏi tài khoản các tỷ phú chứng khoán.
tin nhap 20160626152134
Sự kiện Brexit (Anh rời khỏi EU) đã khiến thị trường tài sản trên toàn cầu náo loạn, trong đó, thị trường chứng khoán Việt Nam cũng không ngoại lệ.

Thống kê của Bloomberg Billionaires Index cho thấy, trong ngày "Thứ Sáu đen tối", tài sản của 400 người giàu nhất thế giới đã "bốc hơi" 127,4 tỷ USD khi thị trường chứng khoán toàn cầu đồng loạt lao dốc trước thông tin hơn một nửa người dân Anh đã bỏ phiếu ủng hộ Anh rời Liên minh châu Âu (EU).

Theo đó, tổng tài sản của giới tỷ phú thế giới đã mất 3,2% và giảm còn 3.900 tỷ USD. Trong đó, người chịu thiệt hại nặng nề nhất là tỷ phú Amancio Ortega - tỷ phú giàu nhất châu Âu. Ông chủ nhãn hàng thời trang Zara đã mất hơn 6 tỷ USD chỉ trong một ngày.

Trong khi đó, 9 vị tỷ phú khác cũng mất tới hơn 1 tỷ USD, bao gồm Bill Gates, Jeff Bezos và Gerald Cavendish Grosvenor - người giàu nhất nước Anh.

Một số thống kê cũng cho thấy, trong ngày Brexit, với phiên giảm mạnh nhất kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, thị trường chứng khoán toàn cầu ghi nhận mất khoảng 2.000 tỷ USD do nhà đầu tư bán tháo tài sản và đầu tư vào những kênh an toàn như vàng.

Cổ phiếu của ngành tài chính chịu thiệt hại nặng nhất với 400 tỷ USD bốc hơi do nhà đầu tư lo ngại kinh tế sẽ càng giảm tốc hơn nữa và các ngân hàng trung ương sẽ hạ lãi suất để kích thích đầu tư.

Tổng giá trị vốn hóa của chỉ số chứng khoán toàn cầu S&P đã giảm xuống 41.500 tỷ USD, trong khi cổ phiếu của những công ty quốc tế niêm yết tại đây đã mất giá tới 5% trong phiên.

Riêng thị trường chứng khoán Mỹ mất khoảng 830 tỷ USD, trong đó vốn hóa các cổ phiếu của chỉ số S&P 500 mất 657 tỷ USD. Ngoài ra, giá trị vốn hóa của các thị trường mới nổi cũng bị "thổi bay" 128 tỷ USD chỉ trong 1 ngày. Tại thị trường Việt Nam, vốn hóa hai sàn HSX và HNX sụt giảm hơn 25.400 tỷ đồng.

Do thị trường chung lao dốc, nhiều cổ phiếu lớn cũng bị ảnh hưởng kéo theo tài sản trên sàn chứng khoán của các tỷ phú Việt bị giảm theo.

Cụ thể, với việc VIC giảm 1.000 đồng tương ứng 1,89%, tài sản của người giàu nhất Việt Nam - ông Phạm Nhật Vượng, cũng mất 532,4 tỷ đồng. Hiện ông Vượng là người có khối tài sản lớn nhất thị trường với 27.686 tỷ đồng. Các thành viên khác trong gia đình ông Vượng là bà Phạm Thu Hương mất 91,8 tỷ đồng và bà Phạm Thúy Hằng mất 61,3 tỷ đồng.

Ngoài ra, do nắm 184,3 triệu cổ phiếu HPG nên ông chủ Tập đoàn Hòa Phát Trần Đình Long cũng ghi nhận mất gần 240 tỷ đồng do HPG giảm giá 1.300 đồng tương ứng 3,24%.

Một số nhân vật khác là bà Vũ Thị Hiền (vợ bầu Long) mất 69,4 tỷ đồng; ông Đoàn Nguyên Đức mất 104,3 tỷ đồng... Ngược lại, cổ phiếu MWG của Thế giới Di động ngược chiều thị trường, tăng 7.000 đồng tương ứng 6,1% đã giúp tài sản ông Nguyễn Đức Tài tăng thêm gần 26 tỷ đồng đạt 2.806 tỷ đồng (giàu thứ 5 thị trường).

Theo đánh giá của Ngân hàng Credit Suisse, Việt Nam nằm trong số những nền kinh tế châu Á bị ảnh hưởng nhiều nhất từ sự kiện Brexit do thị phần xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU chiếm đến 7% GDP. Chỉ trong 4 tháng đầu năm 2016, kim ngạch thương mại Việt Nam - Anh đã đạt 1,8 tỷ USD.

Với những quan ngại về những ảnh hưởng tiêu cực của sự kiện Brexit lên kinh tế chung và đối với các ngành dệt may, giày dép, cà phê, thủy sản... nên giới đầu tư đã thực hiện bán ra cổ phiếu và khiến VN-Index có lúc mất tới 34 điểm. Đóng cửa, chỉ số sàn HSX giảm 11,5 điểm tương ứng 1,82% còn 620,77 điểm với 206 mã giảm giá so với 51 mã tăng, trong khi HNX có 178 mã giảm so với 48 mã tăng giá. Chỉ số HNX-Index thậm chí còn giảm mạnh với biên độ tới 2,23%, giảm còn 83,42 điểm.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 10:00