“Tỷ phú đôla” Trần Bá Dương chính thức là cổ đông lớn tại công ty bầu Đức

06:25 | 09/08/2019

537 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giao dịch mua 50 triệu cổ phiếu HNG ngày 7/8 đã đưa tỷ lệ sở hữu của tỷ phú Trần Bá Dương tại HAGL Agrico lên 9,02%. Cùng ngày, tại mã này xuất hiện giao dịch thoả thuận 50 triệu cổ phiếu HNG với tổng giá trị giao dịch 850 tỷ đồng.

Ông Trần Bá Dương - Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Ô tô Trường Hải (THACO) vừa công bố thông tin cho hay, trong ngày 7/8/2019, vị tỷ phú USD này đã mua vào 50 triệu cổ phiếu HNG của Công ty cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico).

“Tỷ phú đôla” Trần Bá Dương chính thức là cổ đông lớn tại công ty bầu Đức
Theo Forbes, tại ngày 8/8, giá trị tài sản của ông Trần Bá Dương và gia đình đạt khoảng 1,7 tỷ USD

Giao dịch này khiến sở hữu của ông Trần Bá Dương tại HAGL Agrico tăng từ 30 triệu cổ phiếu HNG tương ứng tỷ lệ 3,38% vốn cổ phần lên 80 triệu cổ phiếu HNG tương ứng tỷ lệ 9,02% vốn cổ phần và chính thức đưa Chủ tịch THACO trở thành cổ đông lớn của HAGL Agrico.

Cùng với giao dịch này, ông Trần Bá Dương và các tổ chức có liên quan hiện nắm giữ tổng cộng 166,35 triệu cổ phiếu HNG, tương ứng tỷ lệ nắm giữ tại HAGL Agrico là 18,76% vốn cổ phần.

Thống kê trên thị trường chứng khoán cho thấy, trong phiên giao dịch ngày 7/8, tại HNG xuất hiện giao dịch thoả thuận hơn 50 triệu cổ phiếu HNG tương ứng tổng giá trị giao dịch 850 tỷ đồng.

Trong đó, có một lệnh 30 triệu cổ phiếu và một lệnh 20 triệu cổ phiếu. Cả hai giao dịch này đều được thực hiện tại mức giá sàn 17.000 đồng của phiên 7/8.

Trước đó, từ cuối tháng 7 và đầu tháng 8 cũng đã liên tục diễn ra các giao dịch thoả thuận khối lượng “khủng” cổ phiếu HNG.

Có thể kể đến phiên 31/7 thoả thuận 3 triệu cổ phiếu tương ứng 50,1 tỷ đồng; phiên 1/8 thoả thuận 31,6 triệu cổ phiếu tương ứng 530,9 tỷ đồng; phiên 2/8 thoả thuận 18,4 triệu cổ phiếu tương ứng 309,1 tỷ đồng và phiên 5/8 thoả thuận gần 1,5 triệu cổ phiếu tương ứng 26,2 tỷ đồng.

Trong khi nhóm THACO tích cực mua vào cổ phiếu HNG thì phía tập đoàn của bầu Đức - Hoàng Anh Gia Lai lại công bố kế hoạch bán ra 60 triệu cổ phiếu HNG để tái cấu trúc tài chính trong khoảng thời gian từ 12/7 đến 10/8. Nếu giao dịch thành công, sở hữu của HAGL tại HAGL Agrico giảm xuống còn 452,6 triệu cổ phiếu HNG tương ứng tỷ lệ nắm giữ là 51,04%.

Trong một diễn biến có liên quan khác, mới đây, HAGL Agrico đã công bố thông tin về việc triển khai giai đoạn chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi phát hành năm 2018 thành cổ phiếu.

Cụ thể, trong ngày 9/8/2019 này, HAGL Agrico thực hiện chuyển đổi 2.217,1 tỷ đồng trái phiếu sang cổ phiếu với tỉ lệ chuyển đổi 1:1000 (1 trái phiếu được chuyển đổi thành 1.000 cổ phiếu). Sau khi chuyển đổi, vốn điều lệ của HAGL Agrico tăng từ 8.868,4 tỷ đồng lên 11.085,5 tỷ đồng.

Lưu ý là, hồi tháng 8 năm ngoias, trong thoả thuận hợp tác chiến lược giữa THACO và HAGL Agrico, hai bên đã thống nhất rằng, đổi lại sự hỗ trợ tài chính của THACO đối với Hoàng Anh Gia Lai thì nhóm THACO sẽ sở hữu 35% HAGL Agrico và Đại Quang Minh nắm 51% vốn và dự kiến tiếp tục sở hữu lên 65% HAGL Myanmar.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu HNG của HALG Agrico đóng cửa phiên 8/8 tăng giá 0,55% lên 18.350 đồng/cổ phiếu, ở vùng giá cao nhất của mã này trong năm.

Theo Dân trí

“Bão” giao dịch cổ phiếu: Có bàn tay bầu Đức?
Đau đầu vì doanh nghiệp trùng tên với đại gia sàm sỡ khách trên máy bay
Kinh doanh sa sút và thua lỗ nhưng bầu Đức vẫn... cực giàu!
Công ty nông nghiệp của Bầu Đức tăng vốn lên hơn 11.000 tỷ đồng
Rục rịch thương vụ “khủng”, bầu Đức sắp thu về cả nghìn tỷ đồng “tiền tươi”
Em trai bầu Đức đã rút gần toàn bộ cổ phần khỏi Hoàng Anh Gia Lai
Nhóm Thaco nắm 13,12% công ty nông nghiệp của bầu Đức

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 83,900 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
TPHCM - SJC 82.200 ▲400K 84.300 ▲200K
Hà Nội - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
Hà Nội - SJC 82.200 ▲400K 84.300 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
Đà Nẵng - SJC 82.200 ▲400K 84.300 ▲200K
Miền Tây - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 84.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.000 ▲300K 76.950 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.200 ▲400K 84.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.200 ▲400K 84.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.900 ▲300K 75.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.530 ▲230K 56.930 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.040 ▲180K 44.440 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.240 ▲120K 31.640 ▲120K
Cập nhật: 16/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲30K 7,700 ▲30K
Trang sức 99.9 7,475 ▲30K 7,690 ▲30K
NL 99.99 7,480 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲30K 7,730 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲30K 7,730 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲30K 7,730 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,410
Cập nhật: 16/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼100K 84,000 ▼100K
SJC 5c 82,000 ▼100K 84,020 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼100K 84,030 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲400K 76,900 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲400K 77,000 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲400K 76,200 ▲400K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲396K 75,446 ▲396K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲272K 51,971 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲167K 31,929 ▲167K
Cập nhật: 16/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,962 16,062 16,512
CAD 18,050 18,150 18,700
CHF 27,206 27,311 28,111
CNY - 3,450 3,560
DKK - 3,543 3,673
EUR #26,338 26,373 27,633
GBP 31,002 31,052 32,012
HKD 3,152 3,167 3,302
JPY 160.34 160.34 168.29
KRW 16.26 17.06 19.86
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,602 14,652 15,169
SEK - 2,265 2,375
SGD 18,030 18,130 18,860
THB 633.6 677.94 701.6
USD #25,015 25,095 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25065 25115 25345
AUD 16002 16052 16460
CAD 18100 18150 18555
CHF 27463 27513 27916
CNY 0 3455.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26551 26601 27111
GBP 31187 31237 31704
HKD 0 3115 0
JPY 161.67 162.17 166.7
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0318 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14648 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18327 18327 18689
THB 0 646.4 0
TWD 0 777 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 12:00