Tỷ giá đồng nhân dân tệ trở thành “hỏa lực” của Trung Quốc nhưng đó chỉ là tạm thời

13:09 | 08/08/2019

797 lượt xem
|
Trung Quốc hạ giá đồng nhân dân tệ lần đầu tiên sau 11 năm để đáp trả lại sự úy hiếp tăng thuế quan với chính quyền ông Trump. Truyền thông quốc tế nhận định đây là “hỏa lực” của Trung Quốc trong cuộc chiến tranh thương mại Trung Mỹ, việc đồng nhân dân tệ sụt giảm ít nhiều ảnh hưởng đến kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên mới đây một quan chức cấp cao của Ngân hàng trung ương Trung Quốc khẳng định, đồng nhân dân tệ hạ giá chỉ là tạm thời.
Tỷ giá đồng nhân dân tệ trở thành “hỏa lực” của Trung Quốc nhưng đó chỉ là tạm thời

Người cố vấn của ngân hàng trung ương Trung Quốc ông Sheng Songcheng trong một bài phỏng vấn gần đây cho biết, áp lực hạ giá đồng nhân dân tệ quả thực rất lớn, tuy nhiên đây chỉ là tạm thời, ngân hàng trung ương có đủ “công cụ” để giữ đồng nhân dân tệ ở mức cân bằng hợp lý.

Ông cũng chỉ ra rằng biến động tỷ giá ngắn hạn thường chịu ảnh hưởng tương đối lớn của tâm lý thị trường, đồng nhân dân tệ xuống mức kỷ lục như vậy có mối liên hệ đến chiến tranh thường mại Mỹ-Trung, tuy nhiên cũng phải nhìn nhận rằng, dù so với đồng đô la bị sụt giá, nhưng so với , một vài đồng tiền khác vẫn khá cao.

“Rất nhiều người lo ngại về việc đồng nhân dân tệ sẽ tiếp tục mất giá, không ổn định, nhưng nên nói rằng điều đó không thể xảy ra. Ngân hàng trung ương đã cho biết tỷ giá hối đoái của đồng nhân dân tệ hoàn toàn có khả năng ổn định ở mức cân bằng hợp lý nhưng vẫn cần lấy duy trì ổn định làm mục tiêu, hơn nữa không thể dùng tỷ giá hối đoái làm công cụ để tạo áp lực với chiến tranh thương mại”, vị này nhấn mạnh.

Trả lời cho câu hỏi đồng nhân dân tệ có tiếp tục sụt giá hay không, ông Sheng hoàn toàn phủ định và đồng thời cũng nhắc đến những bất lợi với các mặt hàng nhập khẩu khi đồng nhân dân tệ hạ giá. Bất chấp giảm áp lực với nền kinh tế Trung Quốc trong nửa cuối năm tương đối lớn, nhưng tổng thể vẫn ổn định.

Hơn nữa năng lực sản xuất ngày càng nhanh, tốc độ của ngành công nghiệp mới nổi nhanh hơn ngành công nghiệp truyền thống, mà kinh tế Mỹ thuộc hàng đầu thế giới, điều này chứng minh nhân dân tệ sẽ không hạ giá dài hạn, nhìn xa hơn nữa chắc chắn đồng nhân dân tệ sẽ tăng giá về mức cơ bản.

Nên nhìn nhận rằng , hạ giá có lợi với xuất khẩu, nhưng bất lợi với nhập khẩu, hiện nay Trung Quốc là một nước xuất khẩu hàng đầu thế giới (chiếm 12.8%) , tuy nhiên cũng là nước nhập khẩu đứng thứ hai thế giới (chiếm 10.8% ).

“Hạ giá cũng có bất lợi với nhập khẩu, bới vì nhập khẩu và đầu tư có mối liên kết, cho nên hạ giá là một con dao hai lưỡi, ngoài ra Trung Quốc nhập khẩu rất nhiều sản phẩm công nghệ cao, nên đây là vấn đề cần phải xem xét”. Ông Sheng tiếp tục nhận định.

Ngoài ra, ông cũng không cho rằng ngân hàng trung ương có can thiệp vào câu chuyện của đồng nhân dân tệ “Chúng tôi đã rất lâu không có động thái can dự, những tín hiệu của ngân hàng trung ương cho thấy đồng nhân dân tệ sẽ ổn định trở lại”.

Đồng nhân dân tệ hạ giá kỷ lục là sự phản ánh biến động cung-cầu của thị trường và thị trường tiền tệ quốc tế. Nhân dân tệ hoàn toàn có khả năng ổn định ở mức cân bằng hợp lý, thị trường ngoại hối sẽ tự mình tìm được sự cân bằng.

Theo Dân trí

Mỹ "tung đòn" nhằm vào Huawei và các công ty công nghệ Trung Quốc
Chuyên gia dự báo 3 “kịch bản” Trung Quốc sẽ làm tại bãi Tư Chính
"Vũ khí" nghìn tỷ USD của Trung Quốc trong cuộc chiến với Mỹ
Giáo sư Mỹ: Việt Nam có một chiến lược thông minh để ngăn Trung Quốc
Trump: "Trung Quốc giết Mỹ bằng thỏa thuận thương mại không công bằng"
Tính toán nhiệm kỳ của Trump khi tung thêm đòn vào Trung Quốc

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 06:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 06:45