"Vũ khí" nghìn tỷ USD của Trung Quốc trong cuộc chiến với Mỹ

10:22 | 08/08/2019

278 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc hiện là chủ nợ nước ngoài lớn nhất của Mỹ, nắm số trái phiếu chính phủ Mỹ trị giá hơn 1.100 tỷ USD.

Căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc một tuần gần đây liên tiếp leo thang. Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố đánh thuế 10% lên khoảng 300 tỷ USD hàng nhập khẩu từ Trung Quốc. Bắc Kinh sau đó liên tục hạ giá nhân dân tệ, khiến Mỹ thông báo coi nước này là quốc gia thao túng tiền tệ. Thị trường tài chính toàn cầu vì thế rối loạn nhiều ngày qua.

Trung Quốc từng nói sẵn sàng tham gia cuộc chiến trong dài hạn. Theo giới quan sát, họ vẫn còn nắm trong tay một vũ khí cực mạnh khác, đó là số trái phiếu chính phủ Mỹ trị giá hơn 1.100 tỷ USD. Trung Quốc hiện là chủ nợ nước ngoài lớn nhất của Mỹ.

vu khi nghin ty usd cua trung quoc trong cuoc chien voi my
Đồng đôla của Mỹ và nhân dân tệ của Trung Quốc. Ảnh: Reuters

Trên lý thuyết, Bắc Kinh có thể tạo ra cơn hoảng loạn trên thị trường trái phiếu nếu bán đi một phần số này. Khi đó, giá trái phiếu chính phủ Mỹ sẽ lao dốc và lợi suất tăng vọt. Vì lợi suất trái phiếu chính phủ được dùng làm tiêu chuẩn thiết lập các loại lãi suất khác, chi phí đi vay của doanh nghiệp, lãi suất mua nhà trả góp, mua ôtô cũng sẽ tăng theo, kéo tụt tăng trưởng kinh tế Mỹ. Đồng đôla cũng sẽ chịu áp lực lớn.

Dù vậy, có nhiều lý do khiến Trung Quốc vẫn chưa sử dụng công cụ này. Đầu tiên, nó có thể không cho ra kết quả như ý. Và thứ hai, cách này có thể phản tác dụng với chính kinh tế Trung Quốc. "Đây không thể được coi là công cụ có hiệu quả nhất", Brad Setser – cựu chuyên gia kinh tế tại Bộ Tài chính Mỹ cho biết trên CNN.

Trên thực tế, động thái này sẽ đi kèm rủi ro lớn, và không phù hợp với chiến lược hiện tại của Bắc Kinh, Michael Hirson – Giám đốc phụ trách Trung Quốc tại hãng tư vấn Eurasia Group nhận định. "Rõ ràng mọi việc đang theo vòng xoáy leo thang. Nhưng tôi cho rằng động cơ căn bản của Trung Quốc hiện tại, trong chiến tranh thương mại, là chống đỡ được sức ép từ Trump", ông giải thích.

Bán tháo trái phiếu chính phủ Mỹ sẽ khiến giá trị số trái phiếu còn lại của Trung Quốc lao dốc theo. Hiện tại, họ đang cần tài sản này để hỗ trợ nội tệ. Giới chuyên gia cho rằng Trung Quốc sẽ hạ giá nhân dân tệ có kiểm soát trong vài tháng tới, nhằm xoa dịu phần nào sức ép lên nền kinh tế, mà không gây ra tình trạng rút vốn ào ạt khỏi Trung Quốc.

Một lý do khác là bán trái phiếu chính phủ Mỹ sẽ khiến Trung Quốc khó thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường cổ phiếu và trái phiếu trong nước. "Họ cần dòng vốn từ nước ngoài để củng cố nội tệ trong chiến tranh thương mại. Vũ khí hóa trái phiếu chính phủ Mỹ chẳng khác nào gửi tín hiệu báo động đến nhà đầu tư toàn cầu", Hirson giải thích.

Bên cạnh đó, nhiều người cũng cho rằng bán trái phiếu chính phủ Mỹ chưa chắc khiến Mỹ tổn hại. "Khi việc này bắt đầu có tác động tiêu cực lớn đến Mỹ, Fed có thể sẽ hành động", Setser nói. Trong một báo cáo năm 2012 trình lên Quốc hội Mỹ, Bộ Quốc phòng nước này chỉ ra Fed "hoàn toàn có khả năng" mua lại số trái phiếu mà Trung Quốc bán ra, để kìm hãm hậu quả kinh tế.

Cuối cùng, Trung Quốc hiện không có nhiều kênh để đầu tư 3.100 tỷ USD dự trữ ngoại hối. Trái phiếu chính phủ Đức và Nhật Bản cũng là một lựa chọn, nhưng lợi suất cao nhất chỉ là 0%. Lợi suất 1,63% với trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm rõ ràng tốt hơn nhiều so với âm 0,59% của Đức.

Trên lý thuyết, Trung Quốc vẫn có thể dùng khối tài sản này để đe dọa Mỹ. Nhưng thực sự nó chẳng có mấy sức hấp dẫn.

Theo Vnexpress.net

vu khi nghin ty usd cua trung quoc trong cuoc chien voi myGiáo sư Mỹ: Việt Nam có một chiến lược thông minh để ngăn Trung Quốc
vu khi nghin ty usd cua trung quoc trong cuoc chien voi myTrump: "Trung Quốc giết Mỹ bằng thỏa thuận thương mại không công bằng"
vu khi nghin ty usd cua trung quoc trong cuoc chien voi myTính toán nhiệm kỳ của Trump khi tung thêm đòn vào Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:00