Tuần bầu cử “ác mộng” đối với giới kinh doanh tại thủ đô nước Mỹ

06:51 | 09/11/2020

145 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chật vật vì đại dịch Covid-19, các cửa hàng kinh doanh tại thủ đô Washington DC, Mỹ khốn đốn hơn vì những khoản tiền chi trả cho các “phương án dự phòng” cho tuần cuối bầu cử.
Tuần bầu cử “ác mộng” đối với giới kinh doanh tại thủ đô nước Mỹ - 1
Đóng ván gỗ vào mặt tiền, đóng cửa là những biện pháp dù ảnh hưởng đến việc kinh doanh nhưng các chủ cửa hàng buộc phải chấp nhận. Ảnh: Daily Mail

Trước hôm bầu cử ngày 3/11, người dân tại nhiều nơi ở Mỹ, đặc biệt tại thủ đô Washington DC đã hối hả chuẩn bị cho kịch bản tồi tệ nhất, khi các cuộc biểu tình, tuần hành có thể bùng phát thành bạo loạn dẫn tới đập phá, cướp bóc. Thậm chí, nhiều cơ sở kinh doanh tại đây còn thông báo đóng cửa vào ngày 3/11, một số có kế hoạch đóng cửa đến cuối tuần.

Lo ngại của họ không có gì đáng trách khi những cuộc bạo loạn biểu tình chống phân biệt chủng tộc hồi mùa hè đã khiến cho nhiều chủ cửa hàng phải khẩn cấp xuất tiền, lắp ván ép lên mặt tiền. Viễn cảnh về ngày bầu cử tồi tệ đến nỗi lãnh đạo Đại học George Washington nói với các giảng viên và nhân viên chuẩn bị “như đối phó với một trận cuồng phong hoặc bão tuyết”.

Trong khi các chủ cửa tiệm đang đóng ván gỗ xung quanh nơi làm ăn buôn bán để hạn chế đột nhập, lực lượng vệ binh quốc gia cũng đã xuất hiện và chuẩn bị sẵn sàng làm nhiệm vụ.

Tuần bầu cử “ác mộng” đối với giới kinh doanh tại thủ đô nước Mỹ - 2
Một khách hàng đang gấp rút gia cố lại cửa sổ ở New York. Ảnh: Reuters

Nguồn cung thấp, nhu cầu cao đã đẩy giá thành của ván ép. Thêm vào đó, chi phí lao động cho nhu cầu đột ngột này cũng là vấn đề. Một cơ sở kinh doanh nhỏ có thể tốn khoảng 1.500 USD chỉ riêng cho việc ốp ván, theo thống kê của Downtown D.C. Business Improvement District (BID).

Ông Gerren Price - Giám đốc vận hành cửa hàng mặt tiền của BID cho biết, các cửa hàng quy mô lớn hơn sẽ chi từ 7.000 đến 10.000 USD để che chắn cửa sổ. Các chi phí còn lại sẽ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như chủ sở hữu tòa nhà quyết định tự làm hay thuê nhà thầu. Một số chủ sở hữu tòa nhà tái sử dụng ván ép mà họ đã dùng trong cuộc biểu tình hồi tháng 6 vừa qua.

“Dù ván ép có đắt đỏ thì còn hơn là thay kính, chi phí thay kính sẽ đắt gấp 2,3 lần”, ồn Price nói đó là lý do một khách sạn nổi bật ở trung tâm thành phố với nhiều cửa sổ ở tầng một và lối vào đã phải chi 15.000 USD để mua ván ép che chắn.

Tuần bầu cử “ác mộng” đối với giới kinh doanh tại thủ đô nước Mỹ - 3
Đối với các chủ doanh nghiệp buộc phải ngừng hoạt động đề phòng hoặc đối mặt với doanh số giảm do lo lắng về tình trạng bất ổn, cuộc bầu cử đã mang lại một tuần gián đoạn nữa trong một năm thách thức vì đại dịch và biểu tình.

Báo cáo hàng quý mới từ BID cho thấy hoạt động kinh tế tại thủ đô trong tháng 10 chỉ ở mức 18% so với năm 2019. Đó là một con số ảm đạm nhưng đã được cải thiện so với tháng 7, khi con số đó ở mức 12%. Sự gia tăng của các hoạt động kinh tế được thúc đẩy một phần bởi những người lao động đã quay lại làm việc. Theo đó, 10% nhân viên văn phòng ở trung tâm thành phố đang trở lại văn phòng, tăng từ 5% vào tháng 7.

Trong tháng 10 vừa qua, tỷ lệ mặt bằng bán lẻ bỏ trống ở thủ đô đạt mức cao kỷ lục 18%. Một số chủ nhà cho thuê buộc phải cho phép người thuê trả tiền mặt bằng theo tỷ lệ phần trăm doanh thu của họ, thay vì các khoản thuê cố định, để chủ nhà vẫn nhận được một chút tiền, hơn là không có gì.

Các thành phố khác cũng đang phải vật lộn để tồn tại trong suy thoái. Tỷ lệ kín phòng tại các khách sạn ở New York dưới 10%, với một số khách sạn bị ảnh hưởng nặng nề nhất nằm ở trung tâm du lịch của khu vực Midtown South của Manhattan. Center City ở Philadelphia và Loop ở Chicago cũng đang tăng tỷ lệ trống văn phòng và kinh doanh bán lẻ giảm.

Tuần bầu cử “ác mộng” đối với giới kinh doanh tại thủ đô nước Mỹ - 4
Những biện pháp phòng chống bạo loạn trước cuộc bầu cử Tổng thống 3/11. Ảnh: Getty

Nếu đại dịch tại Mỹ không hề có dấu hiệu thuyên giảm, các hoạt động kinh tế ở nhiều khu vực trung tâm của Mỹ sẽ tiếp tục suy thoái. Một nghiên cứu mới từ Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh cho rằng làm việc trong văn phòng có thể tăng gấp đôi nguy cơ nhiễm Covid-19 của nhân viên. Đây là tin xấu không chỉ đối với nhân viên văn phòng và người sử dụng lao động mà còn đối với các quán cà phê, nhà hàng và dịch vụ khu thương mại, vốn phụ thuộc vào nhóm khách hàng này.

Bất ổn chính trị càng khiến các chủ doanh nghiệp của Washington DC khó dự đoán hơn về tương lai. Một năm trước, Cheesecake Factory ký hợp đồng cho thuê một nhà hàng mới tại 15 và H Street NW, chỉ cách Quảng trường Lafayette một dãy nhà, nơi cảnh sát đụng độ những người biểu tình chống phân biệt chủng tộc vào tháng 6 và đang là nơi tụ tập của các cuộc biểu tình liên quan đến bầu cử trong tuần này. Mặc dù nhà hàng đã lên kế hoạch mở cửa vào nửa đầu năm 2020 nhưng đến nay vẫn chưa hoạt động được.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼200K 11,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼200K 11,240 ▼200K
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
TPHCM - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 ▼1700K 114.800 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 ▼1690K 114.690 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 ▼1690K 113.980 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 ▼1690K 113.750 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 ▼1280K 86.250 ▼1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 ▼990K 67.310 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 ▼700K 47.910 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 ▼1550K 105.260 ▼1550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 ▼1040K 70.180 ▼1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 ▼1110K 74.770 ▼1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 ▼1160K 78.210 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 ▼640K 43.200 ▼640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 ▼570K 38.030 ▼570K
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▼250K 11,490 ▼250K
Trang sức 99.9 11,030 ▼250K 11,480 ▼250K
NL 99.99 10,850 ▼250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Cập nhật: 12/05/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 23:00