Từ vụ lô nhôm Trung Quốc 4,3 tỷ USD: Có vấn nạn “lẩn tránh thương mại” hay không?

13:31 | 06/11/2019

368 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Có rất nhiều suy luận quanh số liệu thương mại 9 tháng đầu năm, đặc biệt là khi nhập từ Trung Quốc và xuất sang Mỹ đều tăng mạnh. Vụ lô hàng nhôm 4,3 tỷ USD của Trung Quốc định “đội lốt” hàng Việt xuất đi Mỹ đã báo động nguy cơ lẩn tránh thương mại, song có vẻ như vẫn đang dừng ở mức độ “hiện tượng”.

Hàng Việt xuất Mỹ tăng mạnh gần 28% và nhập “khủng” từ Trung Quốc

Báo cáo tình hình xuất khẩu Việt Nam vừa được các chuyên gia SSI Research công bố cho hay, trong 9 tháng đầu năm nay, hàng xuất khẩu của Việt Nam đi Mỹ vẫn tiếp tục xu hướng tăng mạnh 27,9%, bên cạnh Nhật Bản và Hàn Quốc duy trì tăng tưởng ở mức 10%.

Ngược lại, một số thị trường chính khác tăng rất thấp và thậm chí giảm như Liên minh châu Âu (EU), Trung Quốc, Hồng Kông, UAE.

Trong các thị trường nhập khẩu, Trung Quốc và Mỹ có mức tăng mạnh nhất trong 9 tháng qua, tương ứng 17,4% và 18,6%, tiếp theo là Đài Loan và EU.

Từ vụ lô nhôm Trung Quốc 4,3 tỷ USD: Có vấn nạn “lẩn tránh thương mại” hay không?
Lô nhôm Trung Quốc tính xuất sang Mỹ bị bắt tại Việt Nam làm dấy lên những lo ngại về tình trạng "đội lốt", "mượn đường"

Theo nhận định của chuyên gia SSI, xuất khẩu đi Mỹ tăng mạnh đi kèm với nhập khẩu từ Trung Quốc, trong khi xuất khẩu đi Trung Quốc giảm có thể được cho là ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung.

Ảnh hưởng này dựa trên các suy luận như: Thứ nhất, hàng hóa Trung Quốc không vào được thị trường Mỹ sẽ tìm cách thâm nhập sang các thị trường khác, trong đó có Việt Nam.

Thứ hai, hàng Việt Nam tận dụng lợi thế thuế thấp để tăng thâm nhập vào thị trường Mỹ. Thứ ba, hàng Trung Quốc không xuất được sang Mỹ ở lại thị trường nội địa gây khó khăn cho hàng xuất khẩu của Việt Nam.

Thứ tư, Việt Nam tăng nhập khẩu nguyên vật liệu và linh kiện máy móc từ Trung Quốc để sản xuất hàng hóa, thành phẩm sau đó xuất sang Mỹ. Và thứ năm, đây cũng là vấn đề đáng lưu ý nhất, đó là hàng hóa Trung Quốc qua Việt Nam lẩn tránh thuế tiến vào thị trường Mỹ.

Tại nguyên nhân thứ năm, thực tế đã được phát hiện trong một số trường hợp nhưng rất khó có thể phân tích dựa trên các dữ liệu thống kê xuất nhập khẩu được công khai.

Một ví dụ là lô nhôm nhập khẩu từ Trung Quốc có dấu hiệu gian lận thương mại với giá trị lên tới 4,3 tỷ USD, trong khi số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, tổng giá trị nhập khẩu “kim loại thường khác và sản phẩm từ kim loại thường khác” mới đạt 1,95 tỷ USD trong 9 tháng đầu năm 2019, tăng 36% so với cùng kỳ - tức chưa phải mức quá đột biến.

Nhiều mặt hàng chủ lực xuất sang Mỹ tăng mạnh

Ngoài ra, các dữ liệu thống kê cũng cho thấy, giai đoạn 9 tháng đầu năm, gỗ và sản phẩm gỗ tiếp tục là điểm sáng của xuất khẩu Việt Nam, là mặt hàng xếp thứ 6 với giá trị xuất khẩu 7,52 tỷ USD và có tốc độ tăng trưởng 17,9% cao nhất trong top 10 mặt hàng xuất khẩu. Trong khi đó, nhập khẩu mặt hàng này đạt giá trị 1,87 tỷ USD, tăng 13% so với cùng kỳ, xuất siêu đạt 5,6 tỷ USD.

Đáng nói, Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu gỗ lớn nhất, với giá trị 3,65 tỷ USD, chiếm tới 50% tổng giá trị xuất khẩu 9 tháng, tăng 34% so với cùng kỳ.

Nguồn nguyên liệu gỗ trong nước mới đáp ứng khoảng 75% nhu cầu sản xuất nên nhập khẩu gỗ của Việt Nam vẫn lớn và liên tục tăng dần trong các năm gần đây.

Trước năm 2016, ASEAN (chủ yếu là Lào và Campuchia) cung cấp hơn 50% nhu cầu nhập khẩu, tuy nhiên nhóm này giảm dần và Việt Nam đã đa dạng hóa nguồn nhập khẩu, tăng dần ở Trung Quốc, Mỹ, EU với tỷ trọng đạt 31%, 19%, 11,4% và đặc biệt nhập khẩu từ Châu Phi tăng mạnh trong năm 2019 chiếm 4,5% nhưng chủ yếu để phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa.

Xuất khẩu hàng dệt may có phần chậm lại, tăng 9,1% trong quý III so với mức tăng 10,4% trong 6 tháng 2019, tổng giá trị xuất khẩu 9 tháng đạt 24,6 tỷ USD, tăng 9,6% và lần đầu tốc độ tăng trưởng giảm xuống dưới 2 chữ số kể từ năm 2018.

Trong đó, ba thị trường xuất khẩu lớn nhất là Mỹ, EU và Nhật Bản đều có mức tăng dưới 7% đã kéo giảm tăng trưởng chung. Nhìn một cách rộng hơn, trong 9 tháng 2019, tổng cầu dệt may thế giới đạt 476 tỷ USD, giảm nhẹ 0,81% so với cùng kỳ.

Xuất khẩu hàng dệt may của một số quốc gia cạnh tranh đều tăng rất thấp và thậm chí giảm như Trung Quốc giảm 2,5%, Ấn Độ tăng 0,97%, Bangladesh tăng 4,57%, Thổ Nhĩ Kỳ giảm 1,29%, Indonesia tăng 4,15%. Trong bối cảnh đó, tăng trưởng của Việt Nam vẫn là một con số đáng khích lệ.

Xuất khẩu giày dép giữ mức tăng trưởng ổn định, tăng 12,9% trong 9 tháng, đạt tổng giá trị 13,25 tỷ USD, xếp thứ 4 trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam.

Theo Dân trí

Trung Quốc thiệt hại 35 tỷ USD vì các đòn thuế quan của Mỹ
Hải Phòng: Phát hiện 7 xe ô tô có “Bản đồ đường lưỡi bò”
Mỹ: “Đường chín đoạn” của Trung Quốc bất hợp pháp và không có giá trị
Liên tiếp bắt giữ hàng giả mạo xuất xứ Việt Nam
Vụ xe ô tô có bản đồ định vị “đường lưỡi bò”: Xử phạt hành chính, tịch thu tang vật

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,875 15,895 16,495
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,930 26,140 27,430
GBP 30,793 30,803 31,973
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.9 160.05 169.6
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,593 14,603 15,183
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,848 17,858 18,658
THB 629.89 669.89 697.89
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 22:00