TTCK tuần tới: Xu hướng vẫn kém lạc quan

20:34 | 28/10/2018

192 lượt xem
|
(PetroTimes) - Các phiên giảm điểm gần đây của VN-Index đều đến từ diễn biến tiêu cực của thị trường thế giới, đặc biệt là Mỹ. Tuần tới vẫn chưa có dấu hiệu cho thấy thị trường vượt qua được giai đoạn khó khăn này khi mà các chỉ số trên thị trường thế giới vẫn lao dốc.  

Tuần qua, VN-Index đã để mất gần 60 điểm với 5 phiên giảm điểm liên tiếp. Đa số đợt giảm điểm này đến từ việc thị trường chứng khoán thế giới lao dốc. Trong đó, nguyên nhân chủ yếu là cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung thời gian qua không có dấu hiệu cho thấy đi đến thỏa thuận. Điều đó sẽ tác động rất lớn đến nền kinh tế toàn cầu, trong đó có Việt Nam.

Tuy nhiên, nhìn vào kết quả trong báo cáo quý 3 vừa qua, cũng như những tháng đầu năm cho thấy hoạt động SXKD của doanh nghiệp nước ta, đặc biệt là ngân hàng, dầu khí… đang có nhịp tăng trưởng rất tốt. Các yếu tố nội tại của nền kinh tế đang được đánh giá khá vững vàng. Bức tranh toàn cảnh đang ở gam màu tươi sáng nhưng thị trường chứng khoán do tác động từ bên ngoài nên đã không đồng nhịp.

ttck tuan toi xu huong van kem lac quan
Thị trường chứng khoán trong ngắn hạn không có dấu hiệu lạc

Theo ông Huỳnh Anh Tuấn, Công ty Cổ phần Chứng khoán Everest, dòng vốn rẻ từ khối ngoại có lẽ không còn vì Mỹ đã thực hiện tăng lãi suất trong suốt thời gian vừa qua. Tuy nhiên, tính từ đầu năm đến nay khối ngoại vẫn mua ròng trên thị trường chứng khoán Việt Nam. GDP Việt Nam năm 2019 dự kiến vẫn ở duy trì ở tốc độ tăng trưởng cao, tạo ra niềm tin đối với dòng tiền của khối ngoại, để duy trì xu hướng mua ròng trong thời gian tới.

Trong bối cảnh xu hướng hồi phục chưa rõ ràng và trong ngắn hạn không có dấu hiệu lạc quan về thị trường bởi tâm lý chung của các nhà đầu tư hiện nay đang bị cuốn theo thị trường thế giới, trong khi đó xu hướng lao dốc của thị trường thế giới chưa thấy có dấu hiệu chấm dứt. Các chuyên gia khuyến nghị nhà đầu tư thận trọng vì chỉ số VN-Index dự báo có thể giảm về vùng 900 điểm và có thế xuống tới 850 điểm, thậm chí 800 điểm. Dù vậy, với nhìn nhận lạc quan, các chuyên gia cho rằng, thị trường giảm cũng là cơ hội khá hấp dẫn cho nhà đầu tư cơ cấu lại danh mục và hưởng lợi.

Mai Phương (tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 27/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
NL 99.99 14,160 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,160 ▼40K
Trang sức 99.9 14,570 ▲10K 15,170 ▲10K
Trang sức 99.99 14,580 ▲10K 15,180 ▲10K
Cập nhật: 27/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 27/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16684 16953 17525
CAD 18259 18535 19148
CHF 32131 32513 33153
CNY 0 3470 3830
EUR 29926 30199 31224
GBP 34102 34492 35424
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14775 15356
SGD 19784 20065 20589
THB 734 797 850
USD (1,2) 26109 0 0
USD (5,10,20) 26151 0 0
USD (50,100) 26179 26199 26409
Cập nhật: 27/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,189 26,189 26,409
USD(1-2-5) 25,142 - -
USD(10-20) 25,142 - -
EUR 30,203 30,227 31,371
JPY 166.03 166.33 173.26
GBP 34,586 34,680 35,504
AUD 16,989 17,050 17,492
CAD 18,499 18,558 19,086
CHF 32,522 32,623 33,305
SGD 19,964 20,026 20,650
CNY - 3,678 3,775
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.68 17.39 18.67
THB 782.87 792.54 843.84
NZD 14,821 14,959 15,306
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,040 4,156
NOK - 2,551 2,626
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,984.84 - 6,712.87
TWD 761.84 - 916.66
SAR - 6,932.91 7,257.22
KWD - 83,900 88,719
Cập nhật: 27/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 27/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26120 26120 26409
AUD 16862 16962 17897
CAD 18439 18539 19550
CHF 32428 32458 34040
CNY 0 3692.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30149 30179 31902
GBP 34446 34496 36248
HKD 0 3390 0
JPY 165.56 166.06 176.6
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14867 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19970 20100 20833
THB 0 763.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 27/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 26,200 26,250 26,409
AUD 16,906 17,006 18,126
EUR 30,271 30,271 31,388
CAD 18,386 18,486 19,800
SGD 20,019 20,169 20,769
JPY 165.84 167.34 171.5
GBP 34,524 34,674 35,451
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/11/2025 15:00