TTCK 24/10: Thị trường tiếp tục giảm về vùng thấp nhất 4 tháng qua

06:22 | 25/10/2018

109 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thị trường mở cửa phiên giao dịch ngày thứ Tư trong trạng thái khá thận trọng, các chỉ số đều khởi đầu quanh mốc tham chiếu. Tuy nhiên lực bán tại các cổ phiếu dầu khí, ngân hàng và bluechips khiến VN-Index nhanh chóng quay đầu giảm điểm.  
ttck 2410 thi truong tiep tuc giam ve vung thap nhat 4 thang quaTTCK ngày 23/10: Thị trường chạm mức thấp nhất 3 tháng qua
ttck 2410 thi truong tiep tuc giam ve vung thap nhat 4 thang quaTTCK Mỹ và Châu Âu giảm điểm trong phiên đầu tuần
ttck 2410 thi truong tiep tuc giam ve vung thap nhat 4 thang quaThị trường chứng khoán Việt Nam: Sẽ phân hóa mạnh mẽ

Với đà giảm gần 17 điểm trong hôm nay, thị trường đã giảm về vùng thấp nhất trong 4 tháng gần đây. Đóng cửa VN-Index giảm 1,8% xuống còn 922,73 điểm, HNX-Index giảm 1,27% xuống 103,73 điểm.

Cổ phiếu ACB với kết quả kinh doanh khả quan trở thành trụ cột nâng đỡ HNX-Index duy trì sắc xanh trong phần lớn thời gian phiên sáng. Tuy nhiên, một lần nữa áp lực bán mạnh vào cuối phiên chiều kéo các chỉ số dừng lại ở mức thấp nhất ngày.

Trước thông tin giá dầu thế giới quay đầu giảm mạnh hơn 4%, các cổ phiếu dầu khí (GAS -6,9%, PVD -6,8%, PLX - 3,8%, PVS -8,9%, PVB -4,6%, BSR -3,6%, OIL - 4%,…) phản ứng tiêu cực ngay ngay từ đầu phiên và là điểm nhấn trong phiên hôm nay. Đặc biệt GAS cùng PVD giàm sàn với khối lượng khớp lệnh lớn đã lấy đi rất nhiều điểm số của VN-Index.

ttck 2410 thi truong tiep tuc giam ve vung thap nhat 4 thang qua
Áp lực bán khiến thị trường chủ yếu giao dịch trong sắc đỏ

Nhóm cổ phiếu ngân hàng (BID -6,6%, TCB -4,7%, HDB - 2,8%, VPB -2,8%, CTG -2%, MBB -1,6%, ACB -1%, VCB -0,5%,…) đóng cửa với đà giảm sâu trở thành một trong các nhân tố ảnh hưởng xấu tới thị trường. Chỉ còn lại TPB (+0,61%) và STB (+0,4%) là 2 cổ phiếu còn giữ được sắc xanh cho đến cuối phiên.

Các cổ phiếu bluechips (VHM -2,2%, MSN -3,2%, VNM - 0,7%, MWG -2,5%, PNJ -3%, VRE -2,1%, HPG - 0,8%,…) tiếp tục là gánh nặng kéo thị trường sụt giảm. Ở chiều ngược lại, NVL (+2,8%), BVH (+1,1%) và BHN (+0,5%) giữ được đà tăng đóng góp một phần điểm số cho VN-Index.

Cùng với thị trường, nhóm cổ phiếu chứng khoán (HCM - 2,5%, VCI – 1,8%, SSI -2,4%, SHS -2,9%, MBS - 1,9%,…) bị bán và kết thúc phiên với sắc đỏ bao trùm.

Áp lực bán cũng lan rộng ra các cổ phiếu xây dựng – bất động sản: CTD (-1,4%), DXG (-3,5%), HBC (-3,9%), DIG (- 5,6%), NLG (-2,3%), LDG (-2,4%),…

Từ khi mở cửa thị trường vào sáng nay, áp lực bán trên toàn thị trường đã khiến sàn HOSE chủ yếu giao dịch trong sắc đỏ. Thanh khoản trên sàn HOSE có sự sụt giảm so với phiên trước khi ghi nhận hơn 3.500 tỷ đồng. Trong đó phần khớp lệnh thỏa thuận chiếm gần 600 tỷ đồng. Khối ngoại bán ròng hơn 116 tỷ đồng trên cả 2 sàn. Họ chủ yếu bán MSN, NVL, VIC. Trong khi mua ròng HPG, SSI, VCB, và STB.

Mai Phương (tổng hợp)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,847 15,867 16,467
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 26,986 27,006 27,956
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,901 26,111 27,401
GBP 30,746 30,756 31,926
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,204 2,324
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,242 2,377
SGD 17,811 17,821 18,621
THB 627.25 667.25 695.25
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 04:00