TTCK Mỹ và Châu Âu giảm điểm trong phiên đầu tuần

09:08 | 23/10/2018

161 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thị trường chứng khoán Mỹ và Châu Âu đóng cửa giảm điểm trong phiên đầu tuần mới khi nhà đầu tư thận trọng chờ đợi thông tin về lợi nhuận của các doanh nghiệp lớn trong quý III/2018 được công bố trong tuần này.

Phiên giao dịch ngày thứ Hai (22/10), cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Mỹ đa phần giảm điểm. Chỉ số S&P 500 giảm phiên thứ 4 liên tiếp. Các nhà đầu tư vẫn thận trọng chờ đón nhận nhiều thông tin về lợi nhuận của các doanh nghiệp lớn. Ước tính có đến hơn 150 công ty sẽ công bố kết quả kinh doanh.

Kết thúc phiên 22/10, chỉ số Dow Jones giảm 126,93 điểm (-0,50%), xuống 25.317,41 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 11,90 điểm (-0,43%), xuống 2.755,88 điểm. Chỉ số Nasdaq Composite tăng 19,60 điểm (+0,26%), lên 7.468,63 điểm.

ttck my va chau au giam diem trong phien dau tuan
TTCK Mỹ và Châu Âu giảm điểm trong phiên đầu tuần

Trên thị trường chứng khoán châu Âu, các chỉ số chính của khu vực đều tăng và duy trì sắc xanh khá tốt trong phân lớn thời gian của phiên giao dịch đầu tuần mới do phản ứng tích cực với sự khởi sắc của chứng khoán châu Á.

Kết thúc phiên 22/10, chỉ số FTSE 100 tại Anh giảm 7 điểm (-0,1%), xuống 7.042,80 điểm. Chỉ số DAX tại Đức giảm 29,49 điểm (-0,26%), xuống 11.524,34 điểm. Chỉ số CAC 40 tại Pháp giảm 32,34 điểm (-0,62%), xuống 5.053,31 điểm.

Tại thị trường châu Á, cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Trung Quốc tăng điểm mạnh nhất trong 4 năm bởi vào cuối tuần qua, hàng loạt các nhà hoạch định chính sách Trung Quốc đã lên tiếng trấn an thị trường. Sự bùng nổ của chứng khoán Trung Quốc đã kéo chứng khoán Nhật Bản, đặc biệt là Hồng Kông tăng theo trong phiên đầu tuần mới.

Kết thúc phiên 22/10, chỉ số Nikkei 225 tại Nhật Bản tăng 82,74 điểm (+0,37%), lên 22.614,82 điểm. Chỉ số Shanghai Composite tại Thượng Hải tăng 104,41 điểm (+4,09%), lên 2.654,88 điểm. Chỉ số Hang Seng tại Hồng Kông tăng 591,75 điểm (+2,32%), lên 26.153,15 điểm.

Tại Việt Nam, phiên giao dịch đầu tuần thị trường mở đầu trong sắc xanh bao phủ. Hoạt động giao dịch tích cực được giữ đến giữa phiên chiều trước khi áp lực bán xuất hiện kéo thị trường dừng lại ở mức thấp nhất ngày. Kết thúc phiên, với 111 mã tăng và 183 mã giảm, VN-Index giảm 4,85 điểm xuống mức thấp nhất ngày 953,51 điểm. Khối lượng giao dịch đạt 147,53 triệu đơn vị, tương ứng với giá trị 3.642,61 tỷ đồng, giảm 3,93% về lượng và 8,97% về giá trị so với phiên cuối tuần trước.

H.A

ttck my va chau au giam diem trong phien dau tuanChứng khoán hết “nóng”, công ty bà Nguyễn Thanh Phượng gặp khó
ttck my va chau au giam diem trong phien dau tuanTTCK 22/10: Thị trường giảm điểm phiên thứ 3 liên tiếp
ttck my va chau au giam diem trong phien dau tuanThị trường chứng khoán ngày 22/10: Các mã ngành xăng dầu mất giá
ttck my va chau au giam diem trong phien dau tuanSáng 22/10, VN-Index tăng điểm nhẹ, nhiều mã sàn UPCoM giao dịch khởi sắc

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,069 16,089 16,689
CAD 18,166 18,176 18,876
CHF 27,416 27,436 28,386
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,547 3,717
EUR #26,275 26,485 27,775
GBP 31,116 31,126 32,296
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.66 160.81 170.36
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,137 18,147 18,947
THB 638.18 678.18 706.18
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 09:00