TTCK 22/10: Thị trường giảm điểm phiên thứ 3 liên tiếp

06:32 | 23/10/2018

165 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phiên giao dịch đầu tuần thị trường mở đầu trong sắc xanh bao phủ. Hoạt động giao dịch tích cực được giữ đến giữa phiên chiều trước khi áp lực bán xuất hiện kéo thị trường dừng lại ở mức thấp nhất ngày.  
ttck 2210 thi truong giam diem phien thu 3 lien tiepThị trường chứng khoán ngày 22/10: Các mã ngành xăng dầu mất giá
ttck 2210 thi truong giam diem phien thu 3 lien tiepRục rịch kế hoạch lớn, vợ chồng “vua tôm” khuấy đảo thị trường
ttck 2210 thi truong giam diem phien thu 3 lien tiepChốt phiên cuối tuần, thị trường chứng khoán Việt Nam phục hồi tốt

Đóng cửa VN-Index giảm 0,51% xuống còn 953,51 điểm, HNX-Index cũng giảm 0,51% xuống 107,55 điểm. Nhóm ngân hàng giao dịch khởi sắc sau ngay từ đầu tuy nhiên không giữ được trạng thái này cho đến cuối phiên và phần lớn đóng cửa giảm. VPB (-2,72%), VCB (-1,04%), STB (-3,72%), CTG (-1,01%), ACB (-0,65%), TCB (-0,69%),… trong đó VCB giảm xuống còn 57.100 đồng trở thành cổ phiếu lấy đi nhiều điểm số nhất của VN-Index. Bên cạnh đó, các cổ phiếu giữ được sắc xanh trong nhóm bao gồm: BID (+1,16%), HDB (+0,55%), TPB (+0,61%), MBB (+0,48%),…

Các cổ phiếu bluechips diễn biến phân hóa và ảnh hưởng trái chiều tới chỉ số. Ở chiều tích cực, VCS (+3,38%) tăng phiên thứ 2 liên tiếp lên mức 76.500 đồng sau chuỗi giảm điểm đóng góp nhiều nhất điểm số cho HNX-Index.

ttck 2210 thi truong giam diem phien thu 3 lien tiep
Thị trường giảm điểm phiên thứ 3 liên tiếp

Trên sàn HOSE, BHN (+3,88%), SAB (+0,91%), NVL (+1,43%), VRE (+1,12%),… là các cổ phiếu đóng cửa tăng điểm và có ảnh hưởng tốt tới VN-Index.

Ngược lại xuất hiện khá nhiều nhân tố (VJC -2,27%, PNJ -2,59%, 2,22%, VNM -0,79%, HPG -1,6%, MWG -0,32%,…) chịu áp lực bán và đóng cửa giảm làm thị trường đánh mất đà tăng.

Cùng với thị trường, các cổ phiếu chứng khoán cũng có 1 phiên giao dịch đầy biến động và đóng cửa chìm trong sắc đỏ.

Các cổ phiếu dầu khí không có được trạng thái giao dịch tốt nhất mặc dù giá dầu thế giới có dấu hiệu hồi phục. PLX (-2,58%), PVD (-1,6%), PVB (-3,4%),… là các cổ phiếu đóng cửa giảm điểm trong khi GAS và PVT dừng lại ở mốc tham chiếu. Bên cạnh đó vẫn còn một số đại diện giữ được đà tăng nhẹ như: BSR (+1,2%), PVS (+0,48%), OIL (+0,68%),…

Thanh khoản trên sàn HOSE có sự sụt giảm so với phiên cuối tuần trước khi ghi nhận hơn 3.600 tỷ đồng. Trong đó phần khớp lệnh thỏa thuận chiếm hơn 600 tỷ đồng. Khối ngoại bán ròng hơn 45 tỷ đồng trên cả 2 sàn trong phiên này. VJC là cổ phiếu bị bán ròng nhiều nhất trong khi khối ngoại tập trung mua ròng BID, PVS và HBC.

Theo nhận định của Phòng nghiên cứu và Phân tích Công ty CP Chứng khoán Bản Việt (VCSC), tín hiệu kỹ thuật ngắn hạn vẫn duy trì ở mức tiêu cực tại tất cả các chỉ số chứng khoán. Mặc dù VN-Index vẫn nằm trong kênh dao động ngắn hạn từ 940-975 điểm nhưng các tín hiệu kỹ thuật có vẻ đang diễn biến theo kịch bản xấu hơn. Theo đó, nhiều khả năng ngưỡng hỗ trợ 940 điểm của chỉ số sàn HOSE này sẽ được kiểm định trong tuần này. Trong trường hợp mốc 940 điểm bị phá vỡ thì hỗ trợ tiếp theo của VN-Index sẽ là vùng đáy cũ quanh mốc 900 điểm.

Mai Phương (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,085 16,105 16,705
CAD 18,081 18,091 18,791
CHF 27,038 27,058 28,008
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,534 3,704
EUR #26,171 26,381 27,671
GBP 31,093 31,103 32,273
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.11 16.31 20.11
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,199 2,319
NZD 14,635 14,645 15,225
SEK - 2,224 2,359
SGD 17,998 18,008 18,808
THB 628.37 668.37 696.37
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 07:00