TTCK ngày 23/10: Thị trường chạm mức thấp nhất 3 tháng qua

07:05 | 24/10/2018

130 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong phiên giao dịch ngày 23/10, Chỉ số VN-Index giảm xuống mức thấp nhất từ tháng 7 đến nay, chốt phiên giảm 1,5%, phiên giảm điểm thứ tư liên tiếp. Trong chưa đầy 3 tuần qua, chỉ số đã giảm 8,2%.  
ttck ngay 2310 thi truong cham muc thap nhat 3 thang qua“Rực lửa” thị trường chứng khoán; Hai nữ đại gia thuỷ sản kiếm bộn tiền
ttck ngay 2310 thi truong cham muc thap nhat 3 thang quaTTCK Mỹ và Châu Âu giảm điểm trong phiên đầu tuần
ttck ngay 2310 thi truong cham muc thap nhat 3 thang quaThị trường chứng khoán ngày 22/10: Các mã ngành xăng dầu mất giá

Thị trường khởi đầu phiên giao dịch ngày thứ Ba với sắc đỏ bao phủ cả 3 sàn, bởi tâm lý nhà đầu tư tiếp tục bị ảnh hưởng bởi diễn biến kém tích cực của thị trường chứng khoán thế giới.

Với việc các chỉ số Nikkei 225 và Hang Sheng mở cửa giảm điểm khiến thị trường trong nước cũng nhanh chóng mất đi khá nhiều điểm số. Lực bán lan rộng ra hầu hết các nhóm ngành chứng khoán, ngân hàng, dầu khí, bất động sản – xây dựng và các cổ phiếu bluechips kéo các chỉ số giảm sâu.

VN-Index có lúc giảm tới hơn 28 điểm với nhiều cổ phiếu bị bán xuống mức giá sàn, tuy nhiên lực cầu xuất hiện vào cuối phiên giúp các chỉ số thu hẹp đà giảm. Đóng cửa VN-Index giảm 1,45% xuống 939,68 điểm, HNX-Index giảm 2,3% xuống 105,07 điểm.

ttck ngay 2310 thi truong cham muc thap nhat 3 thang qua
Sắc đỏ bao trùm thị trường

Đi ngược lại xu hướng chung sau khi công bố KQKD quý 3 tích cực, hầu hết các nhóm cổ phiếu đều giảm mạnh trong phiên 23/10.

Nhóm cổ phiếu dầu khí (GAS -2,3%, PLX -4%, PVD -4,6%, PVT -4,3%, PVS -2,9%, BSR -3,5%, PVB -2,5%,…) đồng loạt giảm sâu tác động xấu tới thị trường chung. Giá dầu Brent giảm xuống mức thấp nhất 1 tháng qua tại phiên giao dịch 23/10 tại châu Á.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng (VCB -2,3%, ACB -3,9%, TCB -3,5%, CTG -3,3%, HDB -1,4%, VPB -1,9%, STB -3,1%,…) diễn biến tiêu cực ngay từ đầu phiên và đóng cửa trong sắc đỏ, là một trong các nhân tố ảnh hưởng xấu tới tâm lý nhà đầu tư. Đặc biệt, trong phiên đã có lúc TCB và VPB khớp lệnh ở mức giá sàn.

Các cổ phiếu bluechips (MWG -4,2%, PNJ -2,4%, VNM -1,8%, VJC -1,5%, MSN -2,2%, FPT -2,2%, HPG -1,5%, VRE -1,3%, VHM -0,8%, …) quay đầu giảm mạnh trở thành gánh nặng kéo VN-Index sụt giảm.

Cùng với thị trường, các cổ phiếu chứng khoán (HCM -1,9%, VCI - 3,5%, SSI -3,3%, VND -5,4%, SHS -3,5%,…) bị bán và kết thúc phiên trong trạng thái giảm sâu. Chỉ còn lại FTS là cổ phiếu đóng cửa ở mốc tham chiếu.

Các cổ phiếu bất động sản – xây dựng cũng đóng cửa chìm trong sắc đỏ: CTD (-3,2%), KDH (-4,8%), HBC (-4,5%), NLG (-2,2%), LDG (-4%),…

Thanh khoản trên sàn HOSE tăng khoảng 38% so với phiên đầu tuần khi ghi nhận hơn 5.000 tỷ đồng. Trong đó phần khớp lệnh thỏa thuận chiếm hơn 956 tỷ đồng.

Khối ngoại bán ròng trên cả 2 sàn với tổng giá trị gần 60 tỷ đồng và tập trung vào VNM, VHC, VJC, HPG. Trong khi họ mua ròng chủ yếu các cổ phiếu BID, SBT.

Theo nhận định của Phòng Nghiên cứu và Phân tích Công ty CP Chứng khoán Bản Việt (VCSC), thị trường sẽ tiếp tục có xu hướng giảm trong phiên giao dịch ngày hôm nay 24/10 và chỉ số đại diện VN-Index sẽ kiểm định lại lực cầu thúc đẩy bởi ngưỡng 925-930 điểm một lần nữa. Nếu hỗ trợ này bị phá vỡ, VN-Index có thể sẽ cần tìm kiểm sự hỗ trợ bởi vùng đáy thiết lập trong tháng 7/2018 quanh ngưỡng 900 điểm.

M.P (tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 17/10/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 05:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 05:00