TTCK ngày 23/10: Thị trường chạm mức thấp nhất 3 tháng qua

07:05 | 24/10/2018

129 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong phiên giao dịch ngày 23/10, Chỉ số VN-Index giảm xuống mức thấp nhất từ tháng 7 đến nay, chốt phiên giảm 1,5%, phiên giảm điểm thứ tư liên tiếp. Trong chưa đầy 3 tuần qua, chỉ số đã giảm 8,2%.  
ttck ngay 2310 thi truong cham muc thap nhat 3 thang qua“Rực lửa” thị trường chứng khoán; Hai nữ đại gia thuỷ sản kiếm bộn tiền
ttck ngay 2310 thi truong cham muc thap nhat 3 thang quaTTCK Mỹ và Châu Âu giảm điểm trong phiên đầu tuần
ttck ngay 2310 thi truong cham muc thap nhat 3 thang quaThị trường chứng khoán ngày 22/10: Các mã ngành xăng dầu mất giá

Thị trường khởi đầu phiên giao dịch ngày thứ Ba với sắc đỏ bao phủ cả 3 sàn, bởi tâm lý nhà đầu tư tiếp tục bị ảnh hưởng bởi diễn biến kém tích cực của thị trường chứng khoán thế giới.

Với việc các chỉ số Nikkei 225 và Hang Sheng mở cửa giảm điểm khiến thị trường trong nước cũng nhanh chóng mất đi khá nhiều điểm số. Lực bán lan rộng ra hầu hết các nhóm ngành chứng khoán, ngân hàng, dầu khí, bất động sản – xây dựng và các cổ phiếu bluechips kéo các chỉ số giảm sâu.

VN-Index có lúc giảm tới hơn 28 điểm với nhiều cổ phiếu bị bán xuống mức giá sàn, tuy nhiên lực cầu xuất hiện vào cuối phiên giúp các chỉ số thu hẹp đà giảm. Đóng cửa VN-Index giảm 1,45% xuống 939,68 điểm, HNX-Index giảm 2,3% xuống 105,07 điểm.

ttck ngay 2310 thi truong cham muc thap nhat 3 thang qua
Sắc đỏ bao trùm thị trường

Đi ngược lại xu hướng chung sau khi công bố KQKD quý 3 tích cực, hầu hết các nhóm cổ phiếu đều giảm mạnh trong phiên 23/10.

Nhóm cổ phiếu dầu khí (GAS -2,3%, PLX -4%, PVD -4,6%, PVT -4,3%, PVS -2,9%, BSR -3,5%, PVB -2,5%,…) đồng loạt giảm sâu tác động xấu tới thị trường chung. Giá dầu Brent giảm xuống mức thấp nhất 1 tháng qua tại phiên giao dịch 23/10 tại châu Á.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng (VCB -2,3%, ACB -3,9%, TCB -3,5%, CTG -3,3%, HDB -1,4%, VPB -1,9%, STB -3,1%,…) diễn biến tiêu cực ngay từ đầu phiên và đóng cửa trong sắc đỏ, là một trong các nhân tố ảnh hưởng xấu tới tâm lý nhà đầu tư. Đặc biệt, trong phiên đã có lúc TCB và VPB khớp lệnh ở mức giá sàn.

Các cổ phiếu bluechips (MWG -4,2%, PNJ -2,4%, VNM -1,8%, VJC -1,5%, MSN -2,2%, FPT -2,2%, HPG -1,5%, VRE -1,3%, VHM -0,8%, …) quay đầu giảm mạnh trở thành gánh nặng kéo VN-Index sụt giảm.

Cùng với thị trường, các cổ phiếu chứng khoán (HCM -1,9%, VCI - 3,5%, SSI -3,3%, VND -5,4%, SHS -3,5%,…) bị bán và kết thúc phiên trong trạng thái giảm sâu. Chỉ còn lại FTS là cổ phiếu đóng cửa ở mốc tham chiếu.

Các cổ phiếu bất động sản – xây dựng cũng đóng cửa chìm trong sắc đỏ: CTD (-3,2%), KDH (-4,8%), HBC (-4,5%), NLG (-2,2%), LDG (-4%),…

Thanh khoản trên sàn HOSE tăng khoảng 38% so với phiên đầu tuần khi ghi nhận hơn 5.000 tỷ đồng. Trong đó phần khớp lệnh thỏa thuận chiếm hơn 956 tỷ đồng.

Khối ngoại bán ròng trên cả 2 sàn với tổng giá trị gần 60 tỷ đồng và tập trung vào VNM, VHC, VJC, HPG. Trong khi họ mua ròng chủ yếu các cổ phiếu BID, SBT.

Theo nhận định của Phòng Nghiên cứu và Phân tích Công ty CP Chứng khoán Bản Việt (VCSC), thị trường sẽ tiếp tục có xu hướng giảm trong phiên giao dịch ngày hôm nay 24/10 và chỉ số đại diện VN-Index sẽ kiểm định lại lực cầu thúc đẩy bởi ngưỡng 925-930 điểm một lần nữa. Nếu hỗ trợ này bị phá vỡ, VN-Index có thể sẽ cần tìm kiểm sự hỗ trợ bởi vùng đáy thiết lập trong tháng 7/2018 quanh ngưỡng 900 điểm.

M.P (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC HCM 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 ▲350K 74,300 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 ▲350K 74,200 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Cập nhật: 06/05/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
TPHCM - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Hà Nội - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Hà Nội - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Miền Tây - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Miền Tây - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▲300K 74.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▲230K 55.730 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▲180K 43.500 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▲130K 30.980 ▲130K
Cập nhật: 06/05/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲40K 7,510 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲40K 7,500 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 ▲20K 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 ▲800K 86,500 ▲600K
SJC 5c 84,300 ▲800K 86,520 ▲600K
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 ▲800K 86,530 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,250 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 06/05/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,580 16,680 17,130
CAD 18,314 18,414 18,964
CHF 27,622 27,727 28,527
CNY - 3,480 3,590
DKK - 3,618 3,748
EUR #26,895 26,930 28,190
GBP 31,549 31,599 32,559
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 161.78 161.78 169.73
KRW 16.89 17.69 20.49
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,302 2,382
NZD 15,034 15,084 15,601
SEK - 2,296 2,406
SGD 18,345 18,445 19,175
THB 638.23 682.57 706.23
USD #25,183 25,183 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 16:00