Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia: 30 năm xây dựng và trưởng thành

20:18 | 30/12/2024

440 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều ngày 30/12/2024, tại Hà Nội, NSMO đã tổ chức lễ kỷ niệm 30 thành lập Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia (A0) và tổng kết công tác năm 2024.

5 mốc son viết lên trang sử vàng

Tham dự lễ kỷ niệm 30 năm thành lập Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia (A0 là tiền thân của NSMO) có Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên; Thứ trưởng Trương Thanh Hoài; lãnh đạo các bộ, ngành; lãnh đạo Thành ủy, UBND TP Hà Nội; các Đại sứ quán; lãnh đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam; đại diện lãnh đạo các đơn vị bạn, các đối tác trong và ngoài nước cùng các cán bộ nguyên lãnh đạo NSMO.

30 năm NSMO - A0
Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên phát biểu chỉ đạo tại lễ kỷ niệm.

Phát biểu tại lễ kỷ niệm, ông Nguyễn Đức Cường - Chủ tịch HĐTV Công ty TNHH MTV Vận hành Hệ thống điện và Thị trường điện Quốc gia (NSMO) cho biết: Lịch sử 30 năm hình thành và phát triển của Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia - A0 (tiền thân của NSMO), trải qua những thăng trầm, gian nan, thử thách, nhưng với sự nhiệt huyết của lớp lớp các thế hệ cán bộ, công nhân viên của A0 đã ghi lại nhiều mốc son lịch sử, đáng tự hào, trong đó có 5 mốc son nổi bật.

Mốc son đầu tiên, ngày 11/4/1994, từ Chi nhánh A6 của A500, Trung tâm chính thức được thành lập theo quyết định của Bộ Năng lượng, với nhiệm vụ ban đầu là vận hành đường dây 500 kV Bắc - Nam đầu tiên của Việt Nam. Chỉ một thời gian ngắn sau ngày thành lập, ngày 27/5/1994, Trung tâm đã ghi vào lịch sử của mình, một trong những mốc son chói lọi nhất, đó là chỉ huy đóng điện thành công đường dây 500kV Bắc - Nam mạch 1, lần đầu tiên hợp nhất hệ thống điện ba miền thành hệ thống điện Quốc gia. Đường dây 500kV mạch 1 đã truyền tải một lượng lớn công suất và điện năng từ miền Bắc vào miền Trung và miền Nam, góp phần chấm dứt tình trạng thiếu điện trầm trọng và tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội tại các tỉnh, thành phố khu vực Trung và Nam bộ.

Với thành công ban đầu đó, dù tuổi đời còn rất trẻ, Trung tâm đã nỗ lực, từng bước chứng minh năng lực, qua đó nhận được sự ghi nhận của các cấp lãnh đạo.

Mốc son thứ hai, đến năm 1995, Trung tâm tiếp tục được giao nhiệm vụ điều hành trực tiếp các nhà máy điện có công suất trên 30MW với mục tiêu tối quan trọng là đảm bảo an toàn, chất lượng điện năng và kinh tế. Để rồi, mốc son thứ ba, năm 1998, Trung tâm chính thức tiếp nhận 3 đơn vị điều độ hệ thống điện miền, hợp thành một đơn vị thống nhất. Đây là giai đoạn thay đổi về lượng và chất so với nhiệm vụ được giao những ngày đầu thành lập, khi mà công tác chỉ huy điều độ đã được thống nhất, thông suốt từ cấp quốc gia đến từng miền, bao gồm cả nguồn điện và lưới điện.

Trong dòng chảy phát triển của nền kinh tế cùng với đó có ngành Điện, thị trường điện Việt Nam được xây dựng và hình thành như một bước đi tất yếu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

30 năm NSMO
Các đại biểu dự hội nghị.

Năm 2009 là mốc son thứ tư của Trung tâm, theo đó thực hiện Quyết định số 6713/QĐ-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt thiết kế thị trường phát điện cạnh tranh, Trung tâm đã được giao nhiệm vụ vận hành thị trường điện chính thức tại Việt Nam. Đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng, thể hiện sự tin tưởng của Chính phủ, Bộ Công Thương. Thị trường điện được hình thành trong điều kiện khó khăn và đầy thách thức, song việc thị trường điện được vận hành liên tục, không gián đoạn, kể cả những thời điểm hết sức căng thẳng của hệ thống điện đã thể hiện sự quyết tâm, tinh thần chủ động, phát huy sáng tạo và lao động hiệu quả của tập thể cán bộ, công nhân viên Trung tâm.

Mốc son thứ năm, năm 2024, thực hiện Quyết định số 752/QĐ-TTg và Quyết định số 753/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã chính thức chuyển thành Công ty TNHH MTV Vận hành hệ thống điện và thị trường điện Quốc gia trực thuộc Bộ Công Thương. Đây được xem là bước chuyển mình nhằm đảm bảo Việt Nam có được một thị trường điện cạnh tranh, minh bạch, công bằng và để tạo thêm động lực cho các thành phần kinh tế tham gia thị trường.

Bộ não của ngành điện

Phát biểu tại lễ kỷ niệm, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đánh giá, sau 30 năm hoạt động với 3 lần chuyển đổi mô hình và bổ sung chức năng, nhiệm vụ, tuy chưa phải là dài đối với sự phát triển của một tổ chức, song chúng ta vui mừng nhận thấy NSMO đã không ngừng trưởng thành, lớn mạnh với nhiều dấu ấn quan trọng, đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của ngành Điện lực Việt Nam.

30 năm NSMO
Lãnh đạo Bộ Công Thương, EVN tham quan NSMO.

Từ một đơn vị mới thành lập có quy mô nhỏ và trang thiết bị còn lạc hậu, NSMO ngày nay đã phát triển thành Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia thống nhất ở hai cấp độ (cấp quốc gia và cấp miền), chịu trách nhiệm điều độ, vận hành hệ thống điện và điều hành thị trường điện quốc gia với quy mô công suất các nguồn điện toàn hệ thống cao gần 30 lần so với khi mới thành lập, khẳng định vị trí đặc biệt quan trọng, đóng vai trò là “bộ não” trong công tác điều độ, vận hành hệ thống điện và điều hành thị trường điện quốc gia, bảo đảm thông suốt, an toàn, tin cậy, ổn định, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cung ứng đủ điện cho phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống sinh hoạt của nhân dân, tạo tiền đề cho việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

"Với những thành tích đạt được, NSMO đã được Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành, địa phương tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý như Huân chương Lao động các hạng, Bằng khen của Thủ tướng Chỉnh phủ, các bộ ngành, địa phương. Thay mặt Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ, tôi ghi nhận, biểu dương và nhiệt liệt chúc mừng những thành tích mà tập thể lãnh đạo, cán bộ, nhân viên và người lao động của NSMO đã đạt được trong gần 1/3 thế kỷ qua"- Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên nói.

Nhân dịp này, người đứng đầu ngành Công Thương cũng gửi lời cảm ơn Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành, địa phương, EVN và các đơn vị, tổ chức liên quan; cán bộ, người lao động của A0/NSMO qua từng thời kỳ đã hỗ trợ, tạo điều kiện để A0/NSMO hoạt động hiệu quả, góp phần cung cấp đủ điện cho nền kinh tế - xã hội, cũng như đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.

Tùng Dương

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 120,000
AVPL/SJC HCM 117,500 120,000
AVPL/SJC ĐN 117,500 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.200
TPHCM - SJC 117.500 120.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.200
Hà Nội - SJC 117.500 120.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.200
Đà Nẵng - SJC 117.500 120.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.200
Miền Tây - SJC 117.500 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.200
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,750 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,750 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,750 12,000
Cập nhật: 14/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16370 16638 17213
CAD 18599 18876 19492
CHF 31418 31797 32434
CNY 0 3530 3670
EUR 29413 29684 30712
GBP 34510 34902 35832
HKD 0 3190 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15945
SGD 19783 20065 20583
THB 719 782 835
USD (1,2) 25805 0 0
USD (5,10,20) 25845 0 0
USD (50,100) 25873 25907 26223
Cập nhật: 14/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 08:00