Trung Quốc tiếp tục hủy mua thịt heo Mỹ

08:45 | 05/08/2019

209 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tương tự các lần ông Trump dọa tăng thuế trước, Trung Quốc cắt tiếp hợp đồng mua 14.700 tấn thịt heo Mỹ.

Dù Trung Quốc vẫn đang phải nhập một lượng thịt heo khổng lồ vì hậu quả của dịch tả heo châu Phi, các nhà chăn nuôi Mỹ lại không nắm lấy cơ hội này so với Brazil và các nước khác vì "vướng" chiến tranh thương mại.

Tình hình tệ hơn khi trưa 1/8 (giờ Mỹ), Tổng thống Mỹ Donald Trump bất ngờ tuyên bố sẽ áp thuế nhập khẩu 10% với khoảng 300 tỷ USD hàng hóa từ Trung Quốc từ ngày 1/9. Điều này lại càng dấy lên lo ngại rằng một thỏa thuận chấm dứt chiến tranh thương mại Mỹ - Trung thậm chí còn xa hơn.

Cũng hôm 1/8, Bộ Nông nghiệp Mỹ cho biết Trung Quốc quyết định hủy mua lô thịt heo Mỹ lớn nhất từ trước đến nay, với 14.700 tấn, vốn dự kiến nhận trong năm nay và năm sau. Trước đó, giữa tháng 5/2019, trong một tuần ngay sau khi ông Trump tuyên bố tăng thuế đối với hàng hóa Trung Quốc, thương nhân nước này đã hủy các đơn hàng mua 3.247 tấn thịt heo Mỹ.

trung quoc tiep tuc huy mua thit heo my
Thịt heo Mỹ bán tại một ngôi chợ ở Trịnh Châu, Trung Quốc. Ảnh: ChinaDaily

Bloomberg cho hay, nông dân Mỹ đã phát triển thêm đàn heo với dự đoán sẽ xuất khẩu nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu của Trung Quốc. Tuy nhiên, nếu căng thẳng thương mại tiếp tục tăng cao, nước Mỹ có thể phải đối mặt với tình trạng dư thừa thịt lợn trong nước.

"Trung Quốc chỉ là chống trả lại. Họ hủy tất cả thương vụ và điều đó khiến thị trường quay cuồng. Chúng ta sẽ có quá nhiều thịt heo nếu chúng ta không thể có một chương trình xuất khẩu quy mô lớn", Dennis Smith - nhà môi giới của Archer Financial Services, bình luận.

David Herring - Chủ tịch Hội đồng sản xuất thịt heo quốc gia nói với tiểu ban Nông nghiệp của Hạ viện hồi tháng 7/2019 rằng các nhà sản xuất thịt heo Mỹ đang mất một tỷ USD mỗi năm vì cuộc chiến thương mại. Tranh chấp với Trung Quốc khiến các nông dân tốn thêm 8 USD mỗi năm cho một con heo.

Thị trường thịt heo trên sàn giao dịch tương lai tại Chicago đã giảm 17% vào tuần trước. Đây là mức giảm mạnh nhất kể từ tháng 7 năm ngoái. "Thị trường đang là 'miền Tây hoang dã' thật sự", chuyên gia phân tích của CommStock Investments nói trong một báo cáo.

"Các nhà đầu tư đang bỏ chạy", Bloomberg nhận định. Khoảng một phần tư sản lượng thịt heo Mỹ được sản xuất để xuất khẩu nên thị trường rất nhạy cảm khi đầu ra bị gián đoạn. Trên thị trường giao dịch hợp đồng tương lai hàng hóa Mỹ, một số quỹ đầu tư dường như đã tận dụng sự sụt giảm giá thịt heo gần đây để khóa lợi nhuận từ cá cược giảm giá.

Dennis Smith nói "mọi người đang phản ứng từng ngày" dựa vào những gì mà ông Trump viết trên trang Twitter cá nhân. "Không ai giao dịch được", ông nói.

Theo VNE

Giá vàng hôm nay 5/8: Đang đà thăng hoa, giá vàng bất ngờ trượt dốc
Trung Quốc siết nhập khẩu: Việt Nam phải gắng sức mở thị trường mới
Chuyên gia quốc tế: "Cần ngăn Trung Quốc tạo sự đã rồi"
Vốn Trung Quốc “đổ bộ”, nhà thầu Trung Quốc áp đảo vòng sơ tuyển cao tốc Bắc Nam
Dọa áp thuế Trung Quốc, Trump có thể đang mất dần kiên nhẫn
Nhiều bộ trưởng các nước quan ngại sâu sắc về tình hình Biển Đông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 01:00