Trung Quốc sợ bị “mất mặt” khi Nhật Bản chi tiền cho doanh nghiệp "di cư"

07:04 | 06/08/2020

202 lượt xem
|
Trung Quốc lo sẽ bị “mất thể diện”, đồng thời hoài nghi về việc phải chăng Nhật Bản đang lên kế hoạch tách rời khỏi Trung Quốc sau động thái hỗ trợ 653 triệu USD cho các DN Nhật rời khỏi Trung Quốc.
Trung Quốc sợ bị “mất mặt” khi Nhật Bản chi tiền cho doanh nghiệp
Nhiều công ty Nhật Bản đã và đang di chuyển trụ sở từ Trung Quốc tới các nước Đông Nam Á. Ảnh: SCMP

Theo SCMP, việc chính phủ Nhật Bản chi 653 triệu USD cho 87 công ty để di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi Trung Quốc dẫn tới quan điểm rằng, nền kinh tế lớn thứ ba thế giới đang dần “phân ly” với nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.

Trên thực tế, số doanh nghiệp trên chỉ chiếm chưa đến 1% tổng đầu tư của Nhật Bản vào Trung Quốc, ngoài ra, việc các doanh nghiệp này rời bỏ Trung Quốc sẽ không tạo ra tác động kinh tế ngay lập tức.

Tuy nhiên, theo giới chuyên gia, động thái này của Nhật Bản cũng đã đủ khiến cho chính quyền Trung Quốc như “ngồi trên đống lửa”. Bởi nếu tình trạng này còn tiếp diễn, nó có thể làm lung lay nền tảng của mô hình tăng trưởng Trung Quốc và khiến ngành công nghiệp nước này suy yếu.

Hồi hương hoặc mở rộng sang Đông Nam Á

Trung Quốc sợ bị “mất mặt” khi Nhật Bản chi tiền cho doanh nghiệp
Chính quyền Thủ tướng Nhật Bản Shinzo Abe muốn doanh nghiệp nước này đa dạng hóa chuỗi cung ứng, giảm phụ thuộc vào Trung Quốc. Ảnh: Kyodo News

Theo một cuộc điều tra, 57 trong số 87 công ty được chính phủ Nhật Bản trợ cấp sẽ mở thêm nhà máy tại Nhật Bản, số còn lại sẽ mở rộng sản xuất ở các nước Đông Nam Á, bao gồm Việt Nam, Myanmar và Thái Lan.

Trong số đó, khoảng 70% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hơn 2/3 hoạt động trong lĩnh vực y tế.

Các quan chức Nhật Bản cho biết sẽ sớm công bố danh sách các công ty tiếp theo được hưởng trợ để di dời dây chuyền sản xuất ra khỏi Trung Quốc.

Theo khảo sát của Teikoku Databank, trung tâm nghiên cứu tín dụng hàng đầu Nhật Bản, có khoảng 13.685 công ty Nhật Bản hoạt động tại Trung Quốc tính tới cuối tháng 5/2019, giảm từ con số 13.934 hồi năm 2016. Vào thời kỳ cao điểm năm 2012, có tới 14.394 công ty Nhật Bản hoạt động tại Trung Quốc.

Các quan chức Nhật Bản cho biết, nước này đang soạn thảo danh sách thứ hai về các công ty được cấp viện trợ để rời Trung Quốc.

Bị cuốn vào chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và hứng chịu tổn thất do Covid -19 gây ra, các đại gia máy in của Nhật Bản bao gồm Brother, Kyocera và Fuji Xerox đều đang dịch chuyển khỏi Trung Quốc để đến Việt Nam.

Sharp cũng chuẩn bị di dời một phần dây chuyền sản xuất máy in đa chức năng từ tỉnh Giang Tô sang Thái Lan.

Sợ bị “mất mặt”, giải pháp nào cho Trung Quốc ?

Trung Quốc sợ bị “mất mặt” khi Nhật Bản chi tiền cho doanh nghiệp
Đối với một số chuyên gia, động thái của Nhật Bản được coi là bước đi nhằm tách rời kinh tế với Trung Quốc và gia nhập Washington để tạo ra liên minh chống Bắc Kinh. Ảnh: Reuters

Giáo sư về kinh tế công nghiệp Liu Zhibiao của Đại học Nam Kinh thuộc tỉnh Giang Tô cho biết, chính quyền địa phương Trung Quốc đang ngày càng lo lắng về cuộc di cư của các nhà sản xuất. Họ sợ sẽ bị “mất mặt” nếu doanh nghiệp nước ngoài rời đi.

“Tại Giang Tô, chúng tôi chưa chứng kiến đợt di cư lớn của các công ty Nhật Bản. Chúng tôi hiểu động thái của chính phủ Nhật Bản, đặc biệt là khi xét đến những gì đã xảy ra kể từ đại dịch Covid-19”.

“Cuối cùng thì cách duy nhất để chính quyền các địa phương ở Trung Quốc giữ chân doanh nghiệp nước ngoài là giúp họ giảm chi phí, đồng thời đảm bảo môi trường đầu tư an toàn”, giáo sư Liu nhấn mạnh.

Tại tỉnh Sơn Đông, nơi có hơn 1.300 công ty Nhật Bản hoạt động, chính quyền địa phương đang vội vã tìm cách giữ chân các doanh nghiệp nước ngoài. Tỉnh này đồng tổ chức sự kiện với các tổ chức xúc tiến thương mại Trung - Nhật, dự kiến kéo dài đến cuối tháng 9, để tăng cường hợp tác với ngành sản xuất và y tế Nhật Bản.

“Mục đích chính của các khoản trợ cấp (từ chính phủ Nhật Bản) vẫn là đa dạng hóa chuỗi cung ứng và làm cho các công ty Nhật trở nên ‘cứng rắn’ hơn, thay vì chỉ tập trung rút khỏi Trung Quốc”, Hideo Kawabuchi, Phó tổng giám đốc Tổ chức Thúc đẩy Ngoại thương Nhật Bản (JETRO) tại Bắc Kinh. “Chính sách này không mang tính bắt buộc và quyết định di dời các nhà máy ra khỏi Trung Quốc là tùy thuộc vào từng công ty.”

“Chiến lược của các công ty Nhật Bản dựa vào kinh tế và thị trường chứ không phải là tẩy chay Trung Quốc”, ông Kawabuchi nói thêm.

Nhập khẩu điện gia dụng, máy tính và phụ tùng xe hơi của Nhật Bản phụ thuộc phần lớn vào Trung Quốc. Tuy nhiên, dịch Covid-19 bùng nổ từ Vũ Hán (tỉnh Hồ Bắc) khiến hoạt động sản xuất của các nhà máy tại Trung Quốc đình trệ trong vài tháng, dẫn tới gián đoạn sản xuất ở Nhật Bản.

Theo chuyên gia Scott Kennedy, các doanh nghiệp Nhật Bản vẫn quan tâm đến thị trường nội địa Trung Quốc. Dù tăng trưởng GDP Trung Quốc giảm dần trong những năm qua và sẽ còn tiếp tục lao dốc, thị trường tiêu dùng nước này sẽ mở rộng.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 08/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 08/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 08/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16818 17405
CAD 18195 18471 19088
CHF 32016 32398 33060
CNY 0 3470 3830
EUR 29795 30067 31097
GBP 33816 34205 35152
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14492 15076
SGD 19674 19955 20483
THB 727 790 844
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 08/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 08/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 08/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 08/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/11/2025 22:00