Trung Quốc phá giá đồng tiền, linh kiện, vải may giá rẻ tràn vào Việt Nam

06:28 | 25/06/2019

934 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Để đối phó với cuộc chiến thương mại với Mỹ, Trung Quốc đã thực hiện phá giá đồng nhân dân tệ như một hình thức hạn chế rủi ro. Việc này kéo theo việc nhập khẩu hàng của Trung Quốc vào Việt Nam nhiều hơn, với giá rẻ hơn.

Các loại hàng hóa như máy móc, linh kiện điện tử, vải thô nguyên liệu của Trung Quốc đang không ngừng gia tăng vào Việt Nam. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, hết 5 tháng đầu năm, 5 nhóm hàng trọng điểm của Trung Quốc đã xuất vào Việt Nam đạt giá trị 18 tỷ USD.

trung quoc pha gia dong tien linh kien vai may gia re tran vao viet nam
Linh kiện điện tử, máy móc, thiết bị Trung Quốc đổ bộ ồ ạt về Việt Nam

Đáng nói, do Trung Quốc phá giá đồng nhân dân tệ nên mặc dù lượng nhập một số mặt hàng nước này về Việt Nam gia tăng song kim ngạch có xu hướng giảm đi.

Cụ thể, mặt hàng than, 5 tháng qua, Việt Nam đã nhập hơn 488.000 tấn than từ Trung Quốc, tăng hơn 50.000 tấn so với cùng kỳ năm trước, song số kim ngạch giảm đi. Mức giá mua than của Trung Quốc về Việt Nam chỉ 6,7 triệu đồng/tấn, thấp hơn 1,5 triệu đồng/tấn so với cùng kỳ năm trước.

Mặt hàng xăng dầu cũng vậy, mức giá nhập xăng dầu từ Trung Quốc cũng rẻ đi chỉ còn 14,78 triệu đồng/tấn, thấp hơn mức giá 15,5 triệu đồng/tấn ở thời điểm tháng 5 năm 2018.

Quặng sát và khoáng sản khác, giá nhập về Việt Nam cũng rẻ hơn chỉ 4,78 triệu đồng/tấn, trong khi đó cùng kỳ năm trước mức giá là 5,3 triệu đồng/tấn.

Theo số liệu của hải quan Việt Nam, các loại hàng nhập của Trung Quốc hiện tập trung lớn vào linh kiện, thiết bị điện tử, có giá trị cao và có nhu cầu lớn.

Do nhiều hãng điện tử, điện dân dụng tại Việt Nam không thể nội địa hóa linh phụ kiện, do đó nguồn nhập từ Trung Quốc về vẫn là chủ yếu.

Thiết bị vi tính, điện tử và linh kiện điện tử Trung Quốc xuất vào Việt Nam trong 5 tháng qua cao nhất với trị giá 5 tỷ USD, tăng 1,6 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước, tăng hơn 47% về giá trị.

Tiếp theo là mặt hàng linh kiện điện thoại, có kim ngạch tăng hơn 900 triệu USD so với cùng kỳ năm trước, đạt hơn 3,4 tỷ USD. Mặt hàng máy móc, thiết bị cũng có giá trị hơn 5,6 tỷ USD, tăng hơn 300 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.

Cuối cùng là mặt hàng vải may, theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, kim ngạch mặt hàng vải may từ Trung Quốc vào Việt Nam 5 tháng qua đạt hơn 3 tỷ USD, bằng với cùng kỳ năm trước.

Trên thực tế, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc về Việt Nam thời gian 1 - 2 năm trở lại đây không có xu hướng tăng cao đồng loạt mà chỉ giữ vững ở một số mặt hàng chính, có giá trị cao.

Các loại hàng hóa như sắt thép, than, khoáng sản, rau quả hay phôi thép... không tăng thêm, thậm chí có xu hướng giảm đi. Thay vào đó là các loại hàng hóa giá trị như máy móc, linh kiện điện tử, thiết bị điện tử được nhập khẩu nhiều hơn.

Việc nhập khẩu ngày càng nhiều thiết bị, linh kiện điện tử, vi tính hay linh kiện ô tô là do quy mô các nhà máy lắp ráp thiết bị này ở Việt Nam đang mở rộng mạnh mẽ. Nguyên nhân chính là do Mỹ đánh thuế mạnh vào Trung Quốc nên đã xuất hiện một số doanh nghiệp chuyển qua Việt Nam để lắp ráp và xuất đi nước thứ 3. Bên cạnh đó, một số hãng điện tử lớn như Samsung, LG, Panasonic, Foxcom... do mở rộng quy mô sản xuất, đã nhập nhiều thiết bị từ Trung Quốc với gia rẻ hơn từ các công ty mẹ hoặc doanh nghiệp gia công lớn tại đây để có lợi về giá thành.

Theo Dân trí

trung quoc pha gia dong tien linh kien vai may gia re tran vao viet nam

Các siêu thị, trung tâm thương mại: Nơi cấm, nơi vẫn bán đồ của Asanzo
trung quoc pha gia dong tien linh kien vai may gia re tran vao viet nam

Bang của Mỹ “mòn mỏi” chờ lời hứa đầu tư 84 tỷ USD từ Trung Quốc
trung quoc pha gia dong tien linh kien vai may gia re tran vao viet nam

Bà Vũ Kim Hạnh: Asanzo cố tình khai báo sai về xuất xứ hàng hóa
trung quoc pha gia dong tien linh kien vai may gia re tran vao viet nam

"Ông chủ" Asanzo lên tiếng: 70-80% phần cứng sản phẩm tivi nhập từ nước ngoài
trung quoc pha gia dong tien linh kien vai may gia re tran vao viet nam

Doanh nghiệp bị phạt 135 triệu đồng vì để người Trung Quốc làm việc chui

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 03:45