Trung Quốc điều tra và bắt một loạt giám đốc ngân hàng vì tham nhũng

18:02 | 13/09/2021

|
Tuần trước, Trung Quốc đã điều tra và bắt một loạt giám đốc ngân hàng khi nước này thắt chặt cuộc chiến chống tham nhũng trong lĩnh vực tài chính.
Trung Quốc điều tra và bắt một loạt giám đốc ngân hàng vì tham nhũng - 1
Trung Quốc đang ráo riết thanh trừng một loạt các giám đốc cấp cao trong lĩnh vực ngân hàng vì tham nhũng (Trong ảnh là vụ bắt giữ một tội phạm kinh tế năm 2015. Ảnh: Xinhua).

Theo Thời báo Toàn Cầu, ngày 10/9, ông Xie Hongru - cựu Bí thư Đảng ủy kiêm Chủ tịch chi nhánh Quảng Châu của Ngân hàng CITIC Bank Xie Hongru đã bị điều tra. Cùng ngày, ông Gao Youqing - cựu Bí thư Đảng ủy kiêm Chủ tịch chi nhánh Giang Tô của Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc - cũng bị khai trừ khỏi Đảng Cộng sản Trung Quốc (CPC).

Trước đó, ngày 9/9, ông He Xingxiang, Phó Thống đốc Ngân hàng Phát triển Trung Quốc cũng đã bị Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Trung Quốc (CCDI) điều tra.

Các cuộc điều tra diễn ra cấp tập hơn sau cuộc họp lần thứ 10 của Ủy ban Tài chính và Kinh tế Trung Quốc diễn ra hồi tháng 8. Tại cuộc họp đó, cơ quan này đã nhấn mạnh việc kiểm soát tài chính đang ngày càng được số hóa và thông minh hơn nhằm thanh trừng các hành vi tham nhũng trong lĩnh vực tài chính, đồng thời ngăn ngừa và kiểm soát các rủi ro tài chính cũng như thúc đẩy các cải cách trong lĩnh vực này.

Kể từ đầu năm nay, Trung Quốc đã điều tra ít nhất 8 giám đốc điều hành cấp cao của 4 ngân hàng lớn thuộc sở hữu nhà nước. Ngoài ra, 10 giám đốc điều hành cấp cao từ các ngân hàng lớn của nước này cũng đã bị điều tra và trừng phạt.

Các hành vi điều tra bao gồm lạm dụng quyền lực, vi phạm trong các khoản vay, tham ô, hoạt động và đầu tư bất hợp pháp.

Theo ông Li Xinran - một thanh tra của CCDI, kể từ sau Đại hội toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 19, cơ quan thanh tra kỷ luật của CCDI đã đệ trình 93 vụ tham nhũng tài chính lớn trong hệ thống ngân hàng và bảo hiểm của Trung Quốc. Con số này cao gần gấp 3 lần so với tổng số các vụ tham nhũng được phanh phui trong 5 năm qua.

Theo Dân trí

Quan tham Trung Quốc giấu hàng tấn tiền trong nhà, nuôi 100 nhân tìnhQuan tham Trung Quốc giấu hàng tấn tiền trong nhà, nuôi 100 nhân tình
Mỹ thành lập thêm một cơ quan tham mưu hỗ trợ các hoạt động ở châu ÂuMỹ thành lập thêm một cơ quan tham mưu hỗ trợ các hoạt động ở châu Âu
Phát hiện gia tài khổng lồ trong nhà của một cựu chủ tịch doanh nghiệp Trung QuốcPhát hiện gia tài khổng lồ trong nhà của một cựu chủ tịch doanh nghiệp Trung Quốc
Quan tham Trung Quốc thừa nhận đều đặn giấu tiền tham nhũng Quan tham Trung Quốc thừa nhận đều đặn giấu tiền tham nhũng "như đi chợ"
Án tham nhũng khác thường của cựu chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Trung QuốcÁn tham nhũng khác thường của cựu chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Trung Quốc
Cũng là quan tham!Cũng là quan tham!
Trung Quốc: Khi quan tham Trung Quốc: Khi quan tham "dính bẫy" tống tiền

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,400 ▼50K 67,100 ▼150K
AVPL/SJC HCM 66,500 ▼150K 67,100 ▼150K
AVPL/SJC ĐN 66,400 ▼100K 67,100 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 54,700 ▲150K 54,900 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 54,650 ▲150K 54,850 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,400 ▼50K 67,100 ▼150K
Cập nhật: 28/03/2023 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 54.850 55.950
TPHCM - SJC 66.500 ▼150K 67.200 ▼50K
TPHCM - Hà Nội PNJ 54.850
Hà Nội - 66.500 67.200 ▼50K 28/03/2023 14:05:29 ▲1K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 54.850
Đà Nẵng - 66.500 67.200 ▼50K 28/03/2023 14:05:29 ▲1K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 54.850
Cần Thơ - 66.550 67.150 ▼200K 28/03/2023 14:16:30 ▲1K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 54.850
Giá vàng nữ trang - 54.700 55.500 28/03/2023 14:05:29 ▲1K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.380 41.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.840 23.240
Cập nhật: 28/03/2023 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,475 ▲10K 5,575 ▲10K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,480 ▼5K 5,580 ▼5K
Vàng trang sức 99.99 5,410 ▲10K 5,535 ▲10K
Vàng trang sức 99.9 5,400 ▲10K 5,525 ▲10K
Vàng NL 99.99 5,415 ▲10K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,640 ▼10K 6,720 ▼10K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,615 ▼5K 6,715 ▼5K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,640 ▼5K 6,710 ▼5K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,475 ▲10K 5,575 ▲10K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,460 ▼10K 5,560 ▼10K
Cập nhật: 28/03/2023 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,450 ▼200K 67,150 ▼200K
SJC 5c 66,450 ▼200K 67,170 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,450 ▼200K 67,180 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54,800 ▼50K 55,800 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 54,800 ▼50K 55,900 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 54,600 ▼50K 55,400 ▼50K
Nữ Trang 99% 53,551 ▼50K 54,851 ▼50K
Nữ Trang 68% 35,826 ▼34K 37,826 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 21,254 ▼21K 23,254 ▼21K
Cập nhật: 28/03/2023 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,272.34 15,426.61 15,930.32
CAD 16,739.98 16,909.07 17,461.19
CHF 24,969.37 25,221.59 26,045.13
CNY 3,341.45 3,375.21 3,485.94
DKK - 3,346.20 3,476.27
EUR 24,749.75 24,999.75 26,146.69
GBP 28,134.71 28,418.90 29,346.83
HKD 2,916.24 2,945.70 3,041.88
INR - 284.97 296.53
JPY 174.18 175.94 184.47
KRW 15.63 17.37 19.05
KWD - 76,471.28 79,572.50
MYR - 5,278.88 5,397.00
NOK - 2,203.35 2,298.17
RUB - 291.81 323.21
SAR - 6,236.69 6,489.62
SEK - 2,220.79 2,316.36
SGD 17,226.22 17,400.22 17,968.37
THB 605.29 672.55 698.69
USD 23,290.00 23,320.00 23,660.00
Cập nhật: 28/03/2023 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,428 15,528 16,078
CAD 16,915 17,015 17,565
CHF 25,147 25,252 26,052
CNY - 3,373 3,483
DKK - 3,360 3,490
EUR #25,007 25,032 26,142
GBP 28,476 28,526 29,486
HKD 2,918 2,933 3,068
JPY 176.16 176.16 184.11
KRW 16.27 17.07 19.87
LAK - 0.69 1.64
NOK - 2,210 2,290
NZD 14,370 14,420 14,937
SEK - 2,216 2,326
SGD 17,229 17,329 17,929
THB 632.19 676.53 700.19
USD #23,305 23,325 23,665
Cập nhật: 28/03/2023 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,365 23,365 23,665
USD(1-2-5) 23,145 - -
USD(10-20) 23,318 - -
GBP 28,330 28,501 29,582
HKD 2,932 2,953 3,039
CHF 25,120 25,272 26,078
JPY 175.36 176.41 184.7
THB 648.07 654.61 714.97
AUD 15,383 15,476 15,954
CAD 16,879 16,981 17,513
SGD 17,334 17,438 17,945
SEK - 2,234 2,309
LAK - 1.06 1.47
DKK - 3,357 3,469
NOK - 2,218 2,293
CNY - 3,361 3,473
RUB - 278 356
NZD 14,378 14,465 14,822
KRW 16.21 - 18.99
EUR 24,952 25,020 26,154
TWD 700.1 - 796.12
MYR 4,997.75 - 5,491.92
Cập nhật: 28/03/2023 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,310.00 23,340.00 23,670.00
EUR 25,016.00 25,036.00 26,021.00
GBP 28,439.00 28,611.00 29,263.00
HKD 2,942.00 2,954.00 3,037.00
CHF 25,274.00 25,375.00 26,034.00
JPY 177.05 177.76 184.22
AUD 15,396.00 15,458.00 15,930.00
SGD 17,417.00 17,487.00 17,888.00
THB 665.00 668.00 702.00
CAD 16,967.00 17,035.00 17,421.00
NZD 0.00 14,372.00 14,853.00
KRW 0.00 17.36 20.01
Cập nhật: 28/03/2023 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
AUD 15.524 15.879
CAD 17.021 17.380
USD 23.348 23.623
CHF 25.464 25.831
GBP 28.724 29.089
EUR 25.252 25.667
JPY 177,5 182,08
Cập nhật: 28/03/2023 17:45