Trung Quốc “chen chân” vào dự án hạ tầng trị giá 22 tỷ USD của Nga

11:08 | 28/09/2020

316 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một công ty quốc hữu của Trung Quốc đã trở thành nhà thầu nước ngoài đầu tiên (và rất có thể là duy nhất) góp mặt vào chương trình cơ sở hạ tầng hàng đầu của Tổng thống Nga Vladimir Putin.
Trung Quốc “chen chân” vào dự án hạ tầng trị giá 22 tỷ USD của Nga - 1
Tổng công ty Xây dựng Đường sắt Trung Quốc (CRCCI) là công ty đấu thầu thành công dự án đường cao tốc Moscow – Kazan. Ảnh: SCMP

Gói thầu xây dựng mà Trung Quốc đạt được là một phần trong tổng dự án đường cao tốc Moscow-Kazan dài 729km, đã được trao cho Tổng công ty Xây dựng Đường sắt Trung Quốc (CRCCI).

Theo SCMP, giới chuyên gia nhận định thỏa thuận này sẽ là một cú hích có khả năng hàn gắn mối quan hệ giữa hai nước láng giềng Nga – Trung khi cả hai nước đều đang chịu nhiều căng thẳng từ phương Tây.

Không những vậy, thỏa thuận này được kỳ vọng sẽ mở đường cho quá trình đầu tư hạ tầng của các công ty Trung Quốc vào Nga.

Đặc biệt hơn nữa, đây là lần đầu tiên một công ty Trung Quốc tham gia vào các dự án quốc gia của chính phủ Nga, với mục đích phục hồi nền kinh tế của Moscow vốn đang chững lại trước áp lực ngày càng tăng từ giá dầu thấp, các lệnh trừng phạt của phương Tây và đại dịch Covid-19.

Gói thầu được ký trước thềm cuộc gặp vào ngày 29/9 đánh dấu hợp tác giữa Ủy ban liên chính phủ về hợp tác Đông Bắc Trung Quốc và Nga. Dự án đường cao tốc Moscow-Kazan kỳ vọng có thể hoàn thành vào năm 2024 và sẽ giảm thời gian di chuyển giữa hai thành phố. Cuộc họp sẽ do Phó Thủ tướng Hu Chunhua và người đồng cấp Nga Yury Trutnev chủ trì.

Đường cao tốc Moscow-Kazan là được coi là hành lang đường bộ Tây Âu - Tây Trung Quốc, kéo dài hơn 8.000 km từ thành phố ven biển Liên Vân Cảng của Trung Quốc trên Hoàng Hải qua Kazakhstan và cuối cùng đến thành phố St Petersburg ở phía tây của Nga.

Trung Quốc “chen chân” vào dự án hạ tầng trị giá 22 tỷ USD của Nga - 2
Gói thầu xây dựng là một phần trong tổng dự án đường cao tốc Moscow-Kazan và kỳ vọng sẽ mở đường cho quá trình đầu tư hạ tầng Trung Quốc tại Nga. Ảnh: SCMP

CRCCI, một công ty con của Tổng công ty Xây dựng Đường sắt Trung Quốc (CRCC) thuộc sở hữu nhà nước, sẽ khảo sát, thiết kế và xây dựng đoạn thứ năm dài 107 km của con đường nối thủ đô của Cộng hòa bán tự trị Tatarstan của Nga ở phía tây nam với Moscow.

Đường cao tốc dự kiến ​​hoàn thành vào năm 2024 và sẽ cắt giảm gần một nửa thời gian di chuyển giữa hai thành phố - từ 12 giờ xuống còn 6 giờ 30 phút.

Dù hiện các thông tin chi tiết về thỏa thuận chưa được công khai nhưng theo ông Meng Tao – Tổng giám đốc của Tập đoàn xây dựng Đường sắt Trung Quốc đã nói trên Tân Hoa Xã rằng, gói thầu bao gồm các cơ sở liên quan, bao gồm các trạm thu phí và xăng dầu.

Đường cao tốc được Moscow coi là con đường quan trọng trong nỗ lực thúc đẩy kinh tế địa phương. Tháng 7 vừa qua, Thủ tướng Mikhai Mishustin đã mô tả đây là một phần thiết yếu của kế hoạch hành động quốc gia nhằm giảm thiểu hậu quả bùng phát dịch bệnh và hỗ trợ các ngành then chốt của nền kinh tế.

Ông Mishutin nói rằng, dự án sẽ tạo động lực cho các khu vực tăng tốc phát triển, đưa mức tăng trưởng tổng sản phẩm khu vực dự kiến vượt quá 6,5 tỷ USD vào năm 2050.

Trung Quốc “chen chân” vào dự án hạ tầng trị giá 22 tỷ USD của Nga - 3
Đầu tư của Trung Quốc vào cơ sở hạ tầng của Nga tương đối trầm lắng và chủ yếu là trong lĩnh vực năng lượng. Ảnh: Getty

Các nhà quan sát khu vực cho rằng, thỏa thuận này có thể được coi là một nỗ lực nhằm củng cố mối quan hệ kinh tế vào thời điểm cả hai nước đang chịu áp lực ngày càng lớn từ phương Tây. Bắc Kinh đã đối đầu gay gắt với Mỹ trên nhiều mặt trận. Trong khi đó, Moscow bị trừng phạt vì sáp nhập Crimea năm 2014, đang phải đối mặt với những chỉ trích mới về nghi án đầu độc chính trị gia đối lập Alexei Navalny.

Dự án đường sắt cao tốc trị giá gần 22 tỷ USD đã được thông qua bởi cả hai bên Kazan và Moscow từ năm 2013, tuy vậy, chưa có tín hiệu cải thiện trong một thời gian dài do những chỉ trích về chi phí xây dựng.

Artyom Lukin, một phó giáo sư của Đại học Liên bang Viễn Đông của Nga, lưu ý rằng, CRRCI là công ty xây dựng nước ngoài duy nhất giành được hợp đồng.

“Đây có thể là một đợt thử nghiệm,” ông Lukin nhận định. “Nếu suôn sẻ, các công ty Trung Quốc có thể nhận được nhiều hợp đồng hơn trong việc xây dựng đường xá của Nga và các dự án cơ sở hạ tầng lớn khác. Các công ty Trung Quốc như CRCC là một trong những công ty hàng đầu thế giới trong việc hiện thực hóa các dự án cơ sở hạ tầng khổng lồ. Bằng cách trao hợp đồng cho CRCC, chính phủ Nga có thể đang tìm cách học hỏi từ chuyên môn của Trung Quốc ”.

Theo Sáng kiến ​​Vành đai và Con đường của Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình, Trung Quốc trong những năm gần đây đã bắt tay vào một chương trình đầu tư và xây dựng đầy tham vọng của các tuyến đường bộ, cảng, cầu và đường sắt nối với châu Á, châu Âu và hơn thế nữa.

Ngược lại, đầu tư của Trung Quốc vào cơ sở hạ tầng của Nga tương đối trầm lắng và chủ yếu là trong lĩnh vực năng lượng, mặc dù họ cùng quan tâm đến việc cải thiện các liên kết xuyên lục địa Á-Âu.

“Quyết định để CRCC tham gia vào việc xây dựng đường cao tốc Moscow-Kazan có thể là một dấu hiệu cho thấy Moscow và Bắc Kinh đang tìm kiếm một giải pháp thỏa hiệp mà cuối cùng có thể mang lại đầu tư rất cần thiết của Trung Quốc vào cơ sở hạ tầng của Nga”.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16634 16903 17479
CAD 18723 19001 19619
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30183 30457 31484
GBP 34952 35345 36274
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15562 16146
SGD 20005 20288 20806
THB 724 788 841
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26370
AUD 16811 16911 17484
CAD 18905 19005 19560
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3617.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30462 30562 31335
GBP 35240 35290 36401
HKD 0 3330 0
JPY 177.8 178.8 185.32
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15671 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20158 20288 21021
THB 0 753.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 04/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,008 26,058 26,300
USD20 26,008 26,058 26,300
USD1 26,008 26,058 26,300
AUD 16,902 17,052 18,124
EUR 30,527 30,677 31,500
CAD 18,888 18,988 20,300
SGD 20,249 20,399 20,867
JPY 178.49 179.99 184.57
GBP 35,393 35,543 36,317
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 17:00