“Trùm” thế giới về sản xuất tôm, đại gia thuỷ sản Việt vẫn tiếp tục chơi lớn

14:11 | 17/05/2019

313 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Minh Phú hiện được đánh giá là nhà sản xuất tích hợp tôm lớn nhất thế giới từ nuôi đến chế biến và bán hàng. Tuy nhiên, gia đình ông Lê Văn Quang vẫn chấp nhận san sẻ quyền lực nhằm mở rộng thị trường và doanh số cho công ty với động thái mới nhất là để đối tác Nhật Mitsui nắm tỷ lệ 35,1% cổ phần.

Trong sáng nay (17/5), các chỉ số tiếp tục bị thách thức khi không thể bứt phá khỏi ngưỡng 980 điểm đối với VN-Index và 106 điểm với HNX-Index. Ngay khi vừa chạm các ngưỡng nói trên, hai chỉ số chính của thị trường cơ sở đều bật trở lại.

Khoảng 10h thì VN-Index quay đầu và ghi nhận mức tăng nhẹ 0,25 điểm tương ứng 0,03% lên 975,94 điểm ở thời điểm tạm dừng phiên giao dịch sáng còn HNX-Index tăng 0,02 điểm tương ứng 0,02% lên 106,11 điểm.

Độ rộng thị trường có phần đã nghiêng về các mã giảm. Có tổng cộng 287 mã giảm giá, 32 mã giảm sàn so với 237 mã tăng và 40 mã tăng trần.

Thanh khoản trong sáng nay bị sụt mạnh. Trên HSX, khối lượng giao dịch thu hẹp còn 67,51 triệu cổ phiếu tương ứng tổng giá trị giao dịch ở mức 1.516,68 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 19,96 triệu cổ phiếu tương ứng 205,06 tỷ đồng.

Cổ phiếu hai ông lớn ngành bia là SAB và BHN sáng nay bất ngờ bật tăng rất mạnh và trở thành trụ đỡ cho VN-Index.

Theo đó, SAB của Sabeco sáng nay tăng 8.000 đồng lên 253.000 đồng/cổ phiếu và BHN của Habeco tăng 5.400 đồng lên 98.000 đồng/cổ phiếu, lần lượt đóng góp 1,53 điểm và 0,52 điểm cho VN-Index.

Diễn biến tốt về giá nhưng khối lượng khớp lệnh ở những mã này lại rất thấp, chỉ gần 6.000 cổ phiếu tại SAB và 730 cổ phiếu BHN được chuyển nhượng.

Ngoài ra, VRE, PLX, GAS, POW vẫn giữ được sắc xanh và ảnh hưởng tích cực tới chỉ số. Ngược lại, VIC và VHM quay đầu giảm và lần lượt lấy đi của VN-Index 0,67 điểm và 0,6 điểm.

“Trùm” thế giới về sản xuất tôm, đại gia thuỷ sản Việt vẫn tiếp tục chơi lớn
Vợ chồng ông Lê Văn Quang chấp nhận san sẻ quyền lực tại Minh Phú

Sau khi bị nhà đầu tư chốt lời vào phiên hôm qua, MPC của “vua tôm” Minh Phú trên UPCoM sáng nay đứng giá 42.200 đồng. Một thông tin đáng chú ý tại mã này đó là việc HĐQT Minh Phú ngày hôm qua vừa thông phương án phát hành 60 triệu cổ phiếu cho MPM Investments, tương đương 30% vốn. Giá chào bán là 50.630,5 đồng/cổ phiếu. Nếu thành công, Minh Phú sẽ thu về 3.037 tỷ đồng và nâng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng.

Đại diện Minh Phú cho biết MPM Investments chính là Mitsui & Co, công ty chưa sở hữu cổ phần MPC. Đối tác Nhật Bản này sẽ nâng sở hữu lên 35,1% tại thời điểm hoàn tất giao dịch (70,2 triệu cổ phiếu), thông qua mua cổ phần riêng lẻ và cổ phần từ các cổ đông hiện hữu.

Minh Phú hiện được đánh giá là nhà sản xuất tích hợp tôm lớn nhất thế giới từ nuôi đến chế biến và bán hàng. Công ty này đang sở hữu 2 nhà máy chế biến và trang trại nuôi tôm với diện tích 900 ha ở phía Nam Việt Nam và chiếm khoảng 20% tổng giá trị xuất khẩu tôm của Việt Nam.

Ông Lê Văn Quang từng tuyên bố với cổ đông rằng, Minh Phú là doanh nghiệp sản xuất tôm lớn nhất thế giới hiện nay. Về quy trình sản xuất cũng như chế biến thì trên thế giới này không ai giỏi hơn Minh Phú, nhưng thị trường là vấn đề mà Minh Phú chưa làm chủ được, vẫn bị phụ thuộc.

Trên thực tế, từ năm 2013, Mitsui đã đầu tư vào Công ty CP Thuỷ sản Minh Phú Hậu Giang, một nhà máy chế biến thuộc Minh Phú. Trong lần rót mạnh vốn này của Mitsui vào công ty mẹ, Minh Phú được cho là có thể tận dụng mạng lưới bán hàng do Mitsui toàn cầu thành lập để mở rộng doanh số bán hàng của công ty.

“Vua tôm” cũng kỳ vọng đạt mức tăng trưởng cao hơn nữa thông qua việc ứng dụng công nghệ kỹ thuật số bao gồm trí tuệ nhân tạo (AI) trong ao nuôi và nhà máy chế biến, đồng thời nâng cao hiệu quả trong chuỗi cung ứng tôm từ nuôi đến tiếp thị.

Trở lại với thị trường chứng khoán, VCBS cho rằng, thị trường đã bắt đầu cho tín hiệu giảm tốc đầu tiên sau chuỗi ngày tăng điểm liên tiếp. Trong bối cảnh “cú shock tâm lý” tới nhà đầu tư đến từ những diễn biến mới trong căng thẳng thương mại Mỹ - Trung đang dần qua đi, VCBS thiên nhiều hơn về kịch bản chỉ số chung sẽ tích lũy đi ngang trong vài phiên tới trước khi tiếp tục quay trở lại nhịp tăng và tiến gần hơn về ngưỡng kháng cự 1.000 điểm.

Theo đó, nhà đầu tư có thể giải ngân tích lũy với tỉ trọng vừa phải vào nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn và trung bình cho danh mục đầu tư trung hạn với trọng tâm là những doanh nghiệp được dự báo có kết quả kinh doanh tăng trưởng tốt so với cùng kỳ trong quý 2/2019.

Theo DT

TS Cấn Văn Lực: Cần bình tĩnh trước tác động của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung
Mỗi người Việt tiêu thụ 43 lít bia trong 1 năm, sức uống vẫn còn “sung”?
Ái nữ nhà “vua tôm” Lê Văn Quang – Chu Thị Bình từ bỏ cổ phần
Thị trường chứng khoán cần phản ứng kịp thời với tin đồn
Các mã dầu khí tăng mạnh đóng góp nhiều điểm nhất cho chỉ số

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 08:45