Triển vọng thương mại của Trung Quốc mờ mịt hơn trước cuộc chiến thuế quan

18:40 | 10/09/2018

343 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cơ hội để Trung Quốc thoát khỏi những khoản thiệt hại khổng lồ từ cuộc xung đột thương mại với Mỹ càng ngày càng mong manh, hãng tin Bloomberg nhận định.  
Triển vọng thương mại của Trung Quốc mờ mịt hơn trước cuộc chiến thuế quan

Cuối tuần trước, Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên số sẵn sàng đánh thuế lên tất cả hàng nhập khẩu từ Trung Quốc.

Sau lời đe dọa này của ông chủ Nhà Trắng, các chuyên gia kinh tế đã tiên đoán về những tác động khổng lồ của cuộc chiến thương mại giữa hai nền kinh tế đứng đầu thế giới.

Cựu Thống đốc Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc Chu Tiểu Xuyên cảnh báo rằng kinh tế nước này sẽ chịu nhiều thiệt hại không thể tính toán được.

Theo số liệu thương mại tháng 8, thặng dư thương mại của Trung Quốc với Mỹ đã tăng lên mức kỷ lục trong khi xuất khẩu lại tăng trưởng chậm hơn. Một điểm sáng duy nhất là tăng trưởng nhập khẩu nhanh hơn dự kiến. Điều này báo hiệu rằng nhu cầu nội địa của nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới vẫn đang đứng ở mức cao tính đến thời điểm hiện tại.

Triển vọng thương mại của Trung Quốc mờ mịt hơn trước cuộc chiến thuế quan
Thặng dư thương mại của Trung Quốc với Mỹ đang ở mức cao kỷ lục. (Ảnh: Bloomberg)

Chuyên gia kinh tế Rajiv Biswas tại HIS Markit của Singapore nhận định: “Khi các gói thuế quan bổ sung của Mỹ được áp dụng, các nhà xuất khẩu Trung Quốc sẽ bị ảnh hưởng nặng về và tốc độ tăng trưởng GDP của nước này trong năm 2019 sẽ giảm. Nếu Nhà Trắng tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp thuế quan với Trung Quốc, ngành xuất khẩu sẽ phải đối mặt với những “phiền muộn” cho dù chính phủ nước này có cố gắng ban hành các biện pháp để giảm thiểu thiệt hại đi chăng nữa”.

Vài giờ trước khi ông Trump đưa ra những tuyên bố mang tính đe dọa, Trung Quốc đã công bố các biện pháp hỗ trợ nhiều công ty xuất khẩu. Bộ Tài chính Trung Quốc cho biết sẽ tăng tỷ lệ chiết khấu xuất khẩu cho 397 loại hàng hóa, từ dầu nhờn cho đến sách trẻ em. Điều này có nghĩa là các công ty vận chuyển những sản phẩm trên ở nước ngoài sẽ phải trả ít thuế giá trị gia tăng hơn.

Các hãng xuất khẩu Trung Quốc đang bị “rỉ máu” vì cuộc chiến thuế quan giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới. Theo số liệu của Bloomberg, thặng dư thương mại của Trung Quốc với Mỹ đã tăng thêm 31,1 tỷ USD trong tháng 8. Xuất khẩu trong tháng 8 tăng 9,8%, còn nhập khẩu tăng 20%.

“Xuất khẩu sang Mỹ tăng nhanh hơn so với tháng trước vì các đơn hàng xuất khẩu đang được đẩy nhanh tiến độ trước khi khoản thuế bổ sung trị giá 200 tỷ USD hàng Trung Quốc có hiệu lực. Kinh tế Mỹ tăng trưởng nhanh hơn cũng thúc đẩy nhu cầu nội địa”, nhà phân tích Gai Xinzhe của Ngân hàng Tài chính Quốc tế Trung Quốc nhận định.

Trung Quốc đang vật lộn với sự sụt giảm kinh tế do các chính sách của nước này, đồng thời cũng phải gồng mình ngăn cản những bất ổn từ tác động của cuộc chiến thương mại.

“Tăng trưởng xuất khẩu có thể giảm xuống còn 5–10% trong vài tháng tới. Sau đó, xuất khẩu sẽ tăng chậm hơn vào năm tới khi căng thẳng thương mại hạ nhiệt và kinh tế toàn cầu tăng chậm lại”, chuyên gia kinh tế Larry Hu tại Macquarie Securities nhận định.

Theo dkn.tv

Cơn giận dữ của nông dân Pháp khi Trung Quốc thâu tóm đất nông nghiệp
Trung Quốc rót hàng tỷ USD vào châu Phi: Sự lựa chọn khôn ngoan?
Cái "kết đắng" của xe Trung Quốc, nhiều xe cũ dưới 500 triệu đồng hút khách

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18202 18478 19090
CHF 32062 32444 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30190 31215
GBP 33980 34370 35304
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19736 20018 20532
THB 732 796 849
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 09:45