Triển vọng nào cho cổ phiếu ngành dầu khí trong năm 2024?

09:30 | 18/10/2023

8,166 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hầu hết các cổ phiếu ngành dầu khí trong nước được kỳ vọng hưởng lợi khi giá dầu dự báo tăng cao hơn.
giá cổ phiếu ngành dầu khí cũng sẽ có triển vọng tươi sáng trong năm 2024.
Giá cổ phiếu ngành dầu khí được dự báo sẽ có triển vọng tươi sáng trong năm 2024.

Nhu cầu dần hồi phục

Trong báo cáo cập nhật ngành dầy khí mới đây, Chứng khoán MB (MBS) cho biết, trong quý III/2023, giá dầu (Brent) đã tăng cao khi đạt mức trung bình 85,9 USD/thùng, tăng 10,5% so với quý trước, nhưng giảm 12,5% so với cùng kỳ, có thời điểm đạt mức 96,5 USD/thùng.

MBS cho rằng, những diễn biến này chủ yếu được hỗ trợ bởi việc nguồn cung khan hiếm trong khi nhu cầu dần hồi phục. Tuy nhiên, giá dầu đã có dấu hiệu suy giảm trong những ngày đầu quý IV, khi có thời điểm chạm mốc 84 USD/thùng, do lo ngại về nhu cầu thấp lấn át tác động của thắt chặt nguồn cung.

Gần đây, trước những thông tin về xung đột Israel - Hamas, giá dầu đã có những phản ứng khá tích cực và ghi nhận mức 88,15 USD/thùng vào ngày 10/10/2023. Do giá dầu thô có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của một số doanh nghiệp ngành dầu khí nên trong bối cảnh kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, dự phóng làm ăn của các doanh nghiệp ngành sẽ phải gắn với yếu tố/ diễn biến này.

Dẫn số liệu từ Bloomberg, MBS cho biết, trong 9 tháng đầu năm 2023, nhu cầu sử dụng dầu thô và nhiên liệu trên thế giới đạt trung bình 100,7 triệu thùng/ngày, tăng 1,7% so với mức nền tương đối thấp của cùng kỳ năm 2022. Bloomberg dự phóng nhu cầu trung bình toàn thế giới năm 2023-2024 lần lượt đạt 101 triệu thùng /ngày, tăng 1,4% so với cùng kỳ và 102,34 triệu thùng/ngày, tăng 1,3% so với cùng kỳ do quan ngại về tình hình sản xuất công nghiệp trước diễn biến ảm đạm của nền kinh tế.

Theo MBS, tăng trưởng nhu cầu dầu thô tại Trung Quốc sẽ là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn tới nhu cầu dầu thô toàn thế giới trong giai đoạn 2023-2024. Mặc dù giá trị xuất khẩu giảm nhẹ so với cùng kỳ và nền kinh tế chưa phục hồi với tốc độ như kỳ vọng, nhưng sản lượng dầu thô tiêu thụ của Trung Quốc vẫn tăng trưởng khá tốt trong 8 tháng đầu năm 2023 từ mức nền thấp trước đó.

“Chúng tôi cho rằng việc quốc gia này dần mở cửa trở lại từ đầu năm 2023 là động lực tăng công suất tại một số nhà máy lọc dầu như Shenghong hay PetroChina Jieyang, từ đó, thúc đẩy tăng cầu dầu thô của Trung Quốc”, MBS đánh giá.

Giá dầu sẽ giữ mốc 92 USD/thùng vào năm 2024?

Động thái duy trì cắt giảm sản lượng tự nguyện từ phía OPEC+ khiến nguồn cung dầu thô thế giới khan hiếm hơn. Theo MBS, diễn biến tăng của giá dầu trong quý III/2023 chủ yếu là do ảnh hưởng từ động thái thắt chặt nguồn cung của một số quốc gia trên thế giới, đặc biệt khi Saudi Arabia và Nga (thuộc OPEC+) đã thông báo quyết định kéo dài thời hạn cắt giảm sản lượng tự nguyện lần lượt 1,0 triệu thùng/ngày và 0,3 triệu thùng/ngày đến hết tháng 12 năm nay.

Với kỳ vọng sản lượng dầu thô của OPEC+ trong năm 2024 sẽ tiếp tục ở mức thấp (dù có tăng nhẹ so với năm 2023), việc thắt chặt nguồn cung sẽ là yếu tố duy trì đà tăng của giá dầu thô trong thời gian tới.

Bên cạnh xung đột Nga-Ukraine kéo dài từ đầu năm 2022 đến nay và chưa có dấu hiệu hạ nhiệt, vào đầu tháng 10/2023, thêm một cuộc xung đột địa chính trị giữa Israel và nhóm vũ trang Hamas người Palestine đã nổ ra và khiến những quan ngại về nguồn cung dầu thô trở nên căng thẳng hơn.

Tuy Israel và Palestine đều không phải là những nước khai thác dầu lớn trên thế giới, vị trí địa lý của cuộc xung đột này lại thuộc khu vực khai thác dầu quan trọng, do đó, gián tiếp khiến giá dầu tăng trở lại sau chuỗi giảm vì lo ngại kinh tế ảm đạm.

Công ty Chứng khoán này cho rằng, nguồn cung dầu thô trên thế giới trong giai đoạn 2023-2024 sẽ khan hiếm do những động thái cắt giảm chủ động từ OPEC+, trong khi nhu cầu được kỳ vọng phục hồi với động lực chính từ Trung Quốc sẽ khiến chênh lệch cung-cầu dầu thô thế giới thắt chặt hơn.

Bên cạnh đó, các yếu tố hỗ trợ khác về kinh tế và địa chính trị cũng có thể khiến giá dầu thô thế giới neo cao. MBS kỳ vọng, giá dầu thô Brent trên thế giới sẽ đạt mức trung bình 93 USD/thùng trong quý IV/2023 và đạt 92 USD/thùng trong năm 2024.

Triển vọng tươi sáng trong năm 2024

MBS cho rằng, giá của các cổ phiếu thuộc ngành dầu khí trong nước hầu hết có biến động cùng pha và khá tương quan với biến động giá dầu thô thế giới. Dựa trên quan điểm tích cực về giá dầu trong thời gian tới, giá cổ phiếu ngành dầu khí cũng sẽ có triển vọng tươi sáng trong năm 2024.

Đối với Tổng Công ty CP Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí (HOSE: PVD), theo MBS, PVD sẽ tiếp tục có nguồn công việc ổn định và liên tục đến hết năm 2024 khi cung giàn khoan tự nâng tại khu vực Đông Nam Á thắt chặt trong khi nhu cầu trong khu vực tăng cao và các dự án thượng nguồn dầu khí trong nước có tiến triển.

Tỷ lệ huy động giàn khoan tự nâng tại Đông Nam Á đã đạt mức cao nhất trong vòng 3 năm qua. Việc tăng giá dầu Brent được kỳ vọng sẽ hỗ trợ cho việc tăng giá thuê giàn khoan tại các hợp đồng tái ký mới trong giai đoạn 2023-2024. MBS dự phóng lợi nhuận sau thuế của PVD trong năm 2023 sẽ đạt 441 tỷ đồng (2022: lỗ 155 tỷ đồng) và tăng 25,8% so với cùng kỳ trong năm 2024.

Với Tổng Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (HNX: PVS), động lực tăng giá của PVS đến từ tiềm năng của hoạt động M&C dầu khí (Lô B - Ô Môn, Lạc Đà Vàng, Sư Tử Trắng giai đoạn 2, các dự án tại Trung Đông, Qatar,…) và điện gió ngoài khơi. Các thông tin liên quan đến tiến độ dự án Lô B - Ô Môn sẽ là động lực chính cho giá cổ phiếu trong ngắn hạn.

Việc tăng giá dầu thô được kỳ vọng sẽ giúp tăng giá thuê ngày FSO/FPSO của PVS và là động lực triển khai các dự án thượng nguồn dầu khí, tăng cơ hội cho PVS. Lợi nhuận ròng dự báo tăng 18,6%/23,4% so với cùng kỳ trong giai đoạn 2023-2024.

Đối với Tổng Công ty Khí Việt Nam (HOSE: GAS), MBS duy trì quan điểm tích cực với GAS khi: Giá bán khí duy trì tích cực nhờ giá dầu; Đóng vai trò quan trọng trong cung cấp LNG cho các nhà máy điện khí và dự án khí điện Lô B - Ô Môn đang có những tiến triển tích cực, đây là nguồn khí đầu vào lớn của GAS từ sau năm 2027.

Ngoài ra, GAS cũng là đơn vị đóng vai trò quan trọng trong xu hướng chuyển dịch sang điện khí LNG của Việt Nam. Việc tăng giá dầu thô sẽ hỗ trợ giá bán khí của GAS tiếp tục ở mức cao và KQKD giảm nhẹ hơn dự kiến từ mức nền cao của năm 2022. MBS dự phóng lợi nhuận sau thuế của GAS trong giai đoạn 2023-2024 sẽ lần lượt giảm 10% so với cùng kỳ và tăng 11% so với cùng kỳ.

Trong khi đó, với Tổng Công ty CP Vận tải Dầu khí (HOSE: PVT), Công ty Chứng khoán này cho rằng, mảng vận tải dầu của PVT được dự báo hưởng lợi nhờ chênh lệch cung-cầu vận tải dầu thế giới (hải trình và khối lượng tăng với tốc độ nhanh hơn đội tàu và tốc độ di chuyển).

PVT cũng đang triển khai mở rộng đội tàu nhanh hơn dự kiến với kế hoạch đầy tham vọng (85 tàu vào năm 2025). Việc tăng giá dầu thô sẽ giúp giá cước vận tải tái ký của PVT tại các hợp đồng mới cao hơn dự kiến. Giá dầu Brent trong quý IV/2023 ở mức trung bình 93 USD/thùng, ảnh hưởng tích cực đến việc tái ký hợp đồng vận tải dầu thô vào tháng 11/2023 sắp tới. Tuy nhiên, giá dầu tăng sẽ khiến chi phí vận chuyển của PVT gia tăng, có thể làm giảm bớt ảnh hưởng tích cực từ giá cước.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Cổ phiếu ngành Dầu khí bung năng lượng mớiCổ phiếu ngành Dầu khí bung năng lượng mới
Cổ phiếu ngành Dầu khí sẽ hưởng lợi từ giá dầu tăng?Cổ phiếu ngành Dầu khí sẽ hưởng lợi từ giá dầu tăng?
Các mã cổ phiếu dịch vụ Dầu khí “sáng triển vọng”Các mã cổ phiếu dịch vụ Dầu khí “sáng triển vọng”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 04/07/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 04/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 04/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 02:00