Triển vọng nào cho cổ phiếu ngành dầu khí trong năm 2024?

09:30 | 18/10/2023

8,174 lượt xem
|
Hầu hết các cổ phiếu ngành dầu khí trong nước được kỳ vọng hưởng lợi khi giá dầu dự báo tăng cao hơn.
giá cổ phiếu ngành dầu khí cũng sẽ có triển vọng tươi sáng trong năm 2024.
Giá cổ phiếu ngành dầu khí được dự báo sẽ có triển vọng tươi sáng trong năm 2024.

Nhu cầu dần hồi phục

Trong báo cáo cập nhật ngành dầy khí mới đây, Chứng khoán MB (MBS) cho biết, trong quý III/2023, giá dầu (Brent) đã tăng cao khi đạt mức trung bình 85,9 USD/thùng, tăng 10,5% so với quý trước, nhưng giảm 12,5% so với cùng kỳ, có thời điểm đạt mức 96,5 USD/thùng.

MBS cho rằng, những diễn biến này chủ yếu được hỗ trợ bởi việc nguồn cung khan hiếm trong khi nhu cầu dần hồi phục. Tuy nhiên, giá dầu đã có dấu hiệu suy giảm trong những ngày đầu quý IV, khi có thời điểm chạm mốc 84 USD/thùng, do lo ngại về nhu cầu thấp lấn át tác động của thắt chặt nguồn cung.

Gần đây, trước những thông tin về xung đột Israel - Hamas, giá dầu đã có những phản ứng khá tích cực và ghi nhận mức 88,15 USD/thùng vào ngày 10/10/2023. Do giá dầu thô có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của một số doanh nghiệp ngành dầu khí nên trong bối cảnh kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, dự phóng làm ăn của các doanh nghiệp ngành sẽ phải gắn với yếu tố/ diễn biến này.

Dẫn số liệu từ Bloomberg, MBS cho biết, trong 9 tháng đầu năm 2023, nhu cầu sử dụng dầu thô và nhiên liệu trên thế giới đạt trung bình 100,7 triệu thùng/ngày, tăng 1,7% so với mức nền tương đối thấp của cùng kỳ năm 2022. Bloomberg dự phóng nhu cầu trung bình toàn thế giới năm 2023-2024 lần lượt đạt 101 triệu thùng /ngày, tăng 1,4% so với cùng kỳ và 102,34 triệu thùng/ngày, tăng 1,3% so với cùng kỳ do quan ngại về tình hình sản xuất công nghiệp trước diễn biến ảm đạm của nền kinh tế.

Theo MBS, tăng trưởng nhu cầu dầu thô tại Trung Quốc sẽ là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn tới nhu cầu dầu thô toàn thế giới trong giai đoạn 2023-2024. Mặc dù giá trị xuất khẩu giảm nhẹ so với cùng kỳ và nền kinh tế chưa phục hồi với tốc độ như kỳ vọng, nhưng sản lượng dầu thô tiêu thụ của Trung Quốc vẫn tăng trưởng khá tốt trong 8 tháng đầu năm 2023 từ mức nền thấp trước đó.

“Chúng tôi cho rằng việc quốc gia này dần mở cửa trở lại từ đầu năm 2023 là động lực tăng công suất tại một số nhà máy lọc dầu như Shenghong hay PetroChina Jieyang, từ đó, thúc đẩy tăng cầu dầu thô của Trung Quốc”, MBS đánh giá.

Giá dầu sẽ giữ mốc 92 USD/thùng vào năm 2024?

Động thái duy trì cắt giảm sản lượng tự nguyện từ phía OPEC+ khiến nguồn cung dầu thô thế giới khan hiếm hơn. Theo MBS, diễn biến tăng của giá dầu trong quý III/2023 chủ yếu là do ảnh hưởng từ động thái thắt chặt nguồn cung của một số quốc gia trên thế giới, đặc biệt khi Saudi Arabia và Nga (thuộc OPEC+) đã thông báo quyết định kéo dài thời hạn cắt giảm sản lượng tự nguyện lần lượt 1,0 triệu thùng/ngày và 0,3 triệu thùng/ngày đến hết tháng 12 năm nay.

Với kỳ vọng sản lượng dầu thô của OPEC+ trong năm 2024 sẽ tiếp tục ở mức thấp (dù có tăng nhẹ so với năm 2023), việc thắt chặt nguồn cung sẽ là yếu tố duy trì đà tăng của giá dầu thô trong thời gian tới.

Bên cạnh xung đột Nga-Ukraine kéo dài từ đầu năm 2022 đến nay và chưa có dấu hiệu hạ nhiệt, vào đầu tháng 10/2023, thêm một cuộc xung đột địa chính trị giữa Israel và nhóm vũ trang Hamas người Palestine đã nổ ra và khiến những quan ngại về nguồn cung dầu thô trở nên căng thẳng hơn.

Tuy Israel và Palestine đều không phải là những nước khai thác dầu lớn trên thế giới, vị trí địa lý của cuộc xung đột này lại thuộc khu vực khai thác dầu quan trọng, do đó, gián tiếp khiến giá dầu tăng trở lại sau chuỗi giảm vì lo ngại kinh tế ảm đạm.

Công ty Chứng khoán này cho rằng, nguồn cung dầu thô trên thế giới trong giai đoạn 2023-2024 sẽ khan hiếm do những động thái cắt giảm chủ động từ OPEC+, trong khi nhu cầu được kỳ vọng phục hồi với động lực chính từ Trung Quốc sẽ khiến chênh lệch cung-cầu dầu thô thế giới thắt chặt hơn.

Bên cạnh đó, các yếu tố hỗ trợ khác về kinh tế và địa chính trị cũng có thể khiến giá dầu thô thế giới neo cao. MBS kỳ vọng, giá dầu thô Brent trên thế giới sẽ đạt mức trung bình 93 USD/thùng trong quý IV/2023 và đạt 92 USD/thùng trong năm 2024.

Triển vọng tươi sáng trong năm 2024

MBS cho rằng, giá của các cổ phiếu thuộc ngành dầu khí trong nước hầu hết có biến động cùng pha và khá tương quan với biến động giá dầu thô thế giới. Dựa trên quan điểm tích cực về giá dầu trong thời gian tới, giá cổ phiếu ngành dầu khí cũng sẽ có triển vọng tươi sáng trong năm 2024.

Đối với Tổng Công ty CP Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí (HOSE: PVD), theo MBS, PVD sẽ tiếp tục có nguồn công việc ổn định và liên tục đến hết năm 2024 khi cung giàn khoan tự nâng tại khu vực Đông Nam Á thắt chặt trong khi nhu cầu trong khu vực tăng cao và các dự án thượng nguồn dầu khí trong nước có tiến triển.

Tỷ lệ huy động giàn khoan tự nâng tại Đông Nam Á đã đạt mức cao nhất trong vòng 3 năm qua. Việc tăng giá dầu Brent được kỳ vọng sẽ hỗ trợ cho việc tăng giá thuê giàn khoan tại các hợp đồng tái ký mới trong giai đoạn 2023-2024. MBS dự phóng lợi nhuận sau thuế của PVD trong năm 2023 sẽ đạt 441 tỷ đồng (2022: lỗ 155 tỷ đồng) và tăng 25,8% so với cùng kỳ trong năm 2024.

Với Tổng Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (HNX: PVS), động lực tăng giá của PVS đến từ tiềm năng của hoạt động M&C dầu khí (Lô B - Ô Môn, Lạc Đà Vàng, Sư Tử Trắng giai đoạn 2, các dự án tại Trung Đông, Qatar,…) và điện gió ngoài khơi. Các thông tin liên quan đến tiến độ dự án Lô B - Ô Môn sẽ là động lực chính cho giá cổ phiếu trong ngắn hạn.

Việc tăng giá dầu thô được kỳ vọng sẽ giúp tăng giá thuê ngày FSO/FPSO của PVS và là động lực triển khai các dự án thượng nguồn dầu khí, tăng cơ hội cho PVS. Lợi nhuận ròng dự báo tăng 18,6%/23,4% so với cùng kỳ trong giai đoạn 2023-2024.

Đối với Tổng Công ty Khí Việt Nam (HOSE: GAS), MBS duy trì quan điểm tích cực với GAS khi: Giá bán khí duy trì tích cực nhờ giá dầu; Đóng vai trò quan trọng trong cung cấp LNG cho các nhà máy điện khí và dự án khí điện Lô B - Ô Môn đang có những tiến triển tích cực, đây là nguồn khí đầu vào lớn của GAS từ sau năm 2027.

Ngoài ra, GAS cũng là đơn vị đóng vai trò quan trọng trong xu hướng chuyển dịch sang điện khí LNG của Việt Nam. Việc tăng giá dầu thô sẽ hỗ trợ giá bán khí của GAS tiếp tục ở mức cao và KQKD giảm nhẹ hơn dự kiến từ mức nền cao của năm 2022. MBS dự phóng lợi nhuận sau thuế của GAS trong giai đoạn 2023-2024 sẽ lần lượt giảm 10% so với cùng kỳ và tăng 11% so với cùng kỳ.

Trong khi đó, với Tổng Công ty CP Vận tải Dầu khí (HOSE: PVT), Công ty Chứng khoán này cho rằng, mảng vận tải dầu của PVT được dự báo hưởng lợi nhờ chênh lệch cung-cầu vận tải dầu thế giới (hải trình và khối lượng tăng với tốc độ nhanh hơn đội tàu và tốc độ di chuyển).

PVT cũng đang triển khai mở rộng đội tàu nhanh hơn dự kiến với kế hoạch đầy tham vọng (85 tàu vào năm 2025). Việc tăng giá dầu thô sẽ giúp giá cước vận tải tái ký của PVT tại các hợp đồng mới cao hơn dự kiến. Giá dầu Brent trong quý IV/2023 ở mức trung bình 93 USD/thùng, ảnh hưởng tích cực đến việc tái ký hợp đồng vận tải dầu thô vào tháng 11/2023 sắp tới. Tuy nhiên, giá dầu tăng sẽ khiến chi phí vận chuyển của PVT gia tăng, có thể làm giảm bớt ảnh hưởng tích cực từ giá cước.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Cổ phiếu ngành Dầu khí bung năng lượng mớiCổ phiếu ngành Dầu khí bung năng lượng mới
Cổ phiếu ngành Dầu khí sẽ hưởng lợi từ giá dầu tăng?Cổ phiếu ngành Dầu khí sẽ hưởng lợi từ giá dầu tăng?
Các mã cổ phiếu dịch vụ Dầu khí “sáng triển vọng”Các mã cổ phiếu dịch vụ Dầu khí “sáng triển vọng”

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 ▼40K 15,000 ▼40K
NL 99.99 14,060 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060 ▲20K
Trang sức 99.9 14,290 ▼10K 14,890 ▼40K
Trang sức 99.99 14,300 ▼10K 14,900 ▼40K
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 24/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 21:00