Cổ phiếu ngành Dầu khí bung năng lượng mới

07:20 | 05/03/2021

6,117 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi hầu hết các cổ phiếu chứng khoán, bất động sản, xây dựng, thép, khu công nghiệp…đều giảm điểm thì nhóm dầu khí tiếp tục làm mưa làm gió trên thị trường...

Nhóm dầu khí là tâm điểm trong phiên chiều 4/3/2021 với hàng loạt mã ngược dòng bứt phá như PVS, PVD, PVB, PVC, PVT, BSR, OIL… trong đó nhiều mã tăng gần hết biên độ, thậm chí OIL tăng trần.

Cổ phiếu OIL tiếp tục tăng trần
Cổ phiếu OIL tiếp tục tăng trần sau thông tin lợi nhuận ròng đạt gấp 5,6 lần quý 4/2019

Điều gì khiến nhóm này trở nên đặc biệt?

Trước hết, về BSR-Công ty CP Lọc hóa Dầu Bình Sơn đã công bố kết quả kinh doanh quý 4/2020 với doanh thu đạt 17,1 nghìn tỷ đồng và lợi nhuận ròng đạt 1,3 nghìn tỷ đồng (-17,2% YoY). Đáng chú ý biên xăng dầu quý 4 đã phục hồi mạnh giúp lợi nhuận quý 4 của BSR dương trở lại.

BSR cũng công bố kế hoạch 2021 với doanh thu đạt 71.000tỷ đồng (+22,5%) và lợi nhuận sau thuế đạt 864 tỷ đồng trên cơ sở giả định giá dầu thô của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) là 40-45 USD/thùng trong năm 2021. Tuy nhiên với tình hình thị trường tiêu thụ tích cực giúp giá dầu đạt từ 60-61 USD/thùng, nhiều chuyên gia ước tính BSR có thể đạt 80.556 tỷ đồng tăng 111,34% và lợi nhuận sau thuế đạt 2.965 tỷ đồng (tăng 343,17%). Đây chính là lực đẩy hút mạnh dòng tiền vào BSR. Đặc biệt khối ngoại tiếp tục mua ròng cổ phiếu BSR sau khi kết quả kinh doanh vượt trội…

Tiếp theo là cổ phiếu OIL-Tổng Công ty Dầu Việt Nam vẫn đang ở bứt phá mạnh từ tháng 10 đến nay. Thanh khoản cổ phiếu trong những phiên gần đây vẫn duy trì giá trị ổn định. Các chỉ báo xu hướng hiện đang ở trong trạng thái thiết lập xu hướng tăng ngắn hạn trong thời gian tới.

Báo cáo mới được công bố cho thấy, doanh thu thuần quý 4 đạt 9.091 tỷ đồng giảm nhưng lợi nhuận gộp đạt 621 tỷ đồng. Lãi thuần quý 4/2020 OIL ghi nhận 112 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần. Bên cạnh đó, phần lợi nhuận khác 70 tỷ đồng kéo theo lợi nhuận ròng đạt 190 tỷ đồng, gấp 5,6 lần quý 4/2019. Lợi nhuận thuộc về cổ đông công ty mẹ 142 tỷ đồng, gấp 10 lần so với năm 2019. Tiếp theo nhóm cổ phiếu PVD, PVS cũng là tâm điểm hút mạnh dòng tiền...

Ngành Dầu khí đang được hưởng lợi từ sự phục hồi của giá năng lượng thế giới (nguồn: Chứng khoán Funan)
Ngành Dầu khí đang được hưởng lợi từ sự phục hồi của giá năng lượng thế giới (nguồn: Chứng khoán Funan)

Theo phân tích của Công ty Chứng khoán Dầu khí (FNS), tính đến tháng hiện tại, tồn kho dầu của OECD - nhóm tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới, đang ở mức 3,030 triệu thùng, và đang tiếp tục trong xu hướng giảm. Khi dịch COVID-19 đã tạo đỉnh và đang chuyển biến tích cực, vaccine đang được đẩy mạnh, sẽ tiếp tục tạo động lực thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu.

Bên cạnh đó, nguồn cung tiếp tục được kiểm soát cắt giảm trong quý 1/2021 nhờ thỏa thuận của nhóm OPEC+ - Nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu trên toàn cầu được cải thiện với triển vọng vaccine và được OPEC dự báo sẽ đạt 94.17 thùng/ngày trong quý 1/2021. Những quốc gia tiêu thụ lớn dầu thô lớn nhất như Trung Quốc được dự báo sẽ vẫn tăng 2-3 triệu thùng/ngày trong quý 1/2021 (theo Woodmackenzie). Việc tăng cường sản xuất dầu nhiên liệu cũng sẽ tiếp tục hồi phục ổn định của hầu hết các dòng nhiên liệu từ dầu thô vẫn duy trì mức dương kể từ cuối quý 3/2020 đến nay.

Dự báo của các chuyên gia, giá dầu sẽ tiếp đà giao dịch ở mức hiện tại để tìm ngưỡng cao mới. Hiện, giá dầu Brent đã đạt ngưỡng cao nhất trong vòng 1 năm laf 65.26 USD/thùng, tăng hơn 6.7% tăng 26% tính từ đầu năm 2021; dầu WTI đạt 61-65 USD/thùng giao trong quý 2/2021. Tiếp tục ngưỡng này, các cổ phiếu ngành Dầu khí sẽ còn lợi thế để bùng năng lượng và trở lại giá trị ban đầu…

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲200K 74,400 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲200K 74,300 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.400 ▲400K 84.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲10K 7,520 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲10K 7,510 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲10K 7,550 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,260 ▲30K 8,460 ▲30K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▲150K 74,950 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▲150K 75,050 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,050 ▲150K 74,150 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,416 ▲149K 73,416 ▲149K
Nữ Trang 68% 48,077 ▲102K 50,577 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▲63K 31,074 ▲63K
Cập nhật: 26/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,301 16,401 16,851
CAD 18,317 18,417 18,967
CHF 27,321 27,426 28,226
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,597 3,727
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,309 31,359 32,319
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.59 159.59 167.54
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,274 2,354
NZD 14,871 14,921 15,438
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,198 18,298 19,028
THB 632.14 676.48 700.14
USD #25,140 25,140 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16340 16390 16895
CAD 18357 18407 18858
CHF 27501 27551 28116
CNY 0 3465.4 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27688
GBP 31436 31486 32139
HKD 0 3140 0
JPY 160.83 161.33 165.84
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.033 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14911 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18436 18486 19047
THB 0 643.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 09:00