Cổ phiếu ngành Dầu khí sẽ hưởng lợi từ giá dầu tăng?

15:13 | 29/03/2021

7,246 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong báo cáo triển vọng ngành Dầu khí năm 2021, các chuyên gia phân tích của Công ty CP Chứng khoán VNDIRECT (VND) nhận định, cổ phiếu của các doanh nghiệp Dầu khí sẽ được hưởng lợi từ giá dầu tăng.

Theo VND, đà tăng giá dầu gần đây chủ yếu được thúc đẩy từ phía nguồn cung Giá dầu Brent đã leo lên mức 68 USD/thùng trong tháng 3 kể từ đầu năm 2021, tăng 31,2% so với đầu năm và 58,1% so với giá dầu trung bình năm 2020.

Giá dầu tăng sẽ có tác động tích cực đến cổ phiếu của các doanh nghiệp ngành dầu khí.
Giá dầu tăng sẽ có tác động tích cực đến cổ phiếu của các doanh nghiệp ngành Dầu khí.

Các chuyên gia của VND cho rằng, đà tăng của giá dầu chủ yếu được hỗ trợ bởi các yếu tố từ phía nguồn cung, trong bối cảnh nhu cầu dầu toàn cầu vẫn chưa phục hồi do nhiều quốc gia tiếp tục chính sách hạn chế đi lại để kiềm chế sự lây lan của các biến chủng mới. Những yếu tố hỗ trợ bao gồm: OPEC+ nhiều lần gia hạn cắt giảm sản lượng và Ả Rập Xê Út tình nguyện cắt giảm thêm 1 triệu thùng/ngày kể từ tháng 1/2021 và nguồn cung bị gián đoạn do đợt lạnh kỷ lục tại Mỹ.

Do đó, VND điều chỉnh giả định giá dầu Brent trung bình năm 2021 lên 60 USD/thùng, tăng 13,2% so với giả định trước đó (53 USD/thùng). Đồng thời kỳ vọng nhu cầu dầu sẽ phục hồi nhanh hơn trong nửa cuối 2021 và đạt mức gần tương đương trước dịch là xấp xỉ 100 triệu thùng/ngày vào cuối năm 2021 (dựa trên dự báo của EIA) nhờ vào việc triển khai vắc xin trên toàn cầu và gói kích thích kinh tế của Mỹ; trong khi các tín hiệu từ phía nguồn cung cho thấy OPEC+ đang tập trung vào việc tái cân bằng thị trường dầu mỏ cũng như nỗ lực để hỗ trợ cho sự phục hồi lành mạnh của giá dầu trong năm 2021.

“Chúng tôi cũng kỳ vọng giá dầu FO Singapore biến động cùng chiều với dầu Brent, đạt mức trung bình 340 - 350 USD/tấn trong năm 2021. Giá dầu cao hơn sẽ tác động lớn đến các cổ phiếu Dầu khí. Chúng tôi tin rằng đà tăng của giá dầu có khả năng thúc đẩy các hoạt động thăm dò & khai thác (E&P) dầu khí tại Việt Nam, mang lại những cơ hội việc làm tiềm năng cho các công ty phía thượng nguồn, như PV Drilling (PVD), PTSC (PVS)”, các chuyên gia của VND nhận định.

Bên cạnh đó, một số công ty trung nguồn cũng có thể hưởng lợi từ giá dầu cao hơn như PVGas (GAS) do giá bán sản phẩm của công ty được tính theo giá dầu thế giới. Ngược lại, tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp hạ nguồn (nhà máy sản xuất nhựa, phân bón như AAA, BMP, STK DPM, DCM) có thể bị thu hẹp do áp lực tăng của giá dầu.

Cụ thể, đối với PVD, kỳ vọng hoạt động Thăm dò & Khai thác Dầu khí sẽ ấm lên nhờ giá dầu tăng, thúc đẩy nhu cầu, dẫn đến tăng hiệu suất sử dụng giàn khoan và giá thuê ngày. Tất cả các giàn khoan của PVD đã có hợp đồng trong 6 tháng đầu năm và kỳ vọng giá dầu tăng bền vững sẽ giúp triển vọng của công ty tươi sáng hơn và cải thiện tỷ suất lợi nhuận mảng khoan.

Còn đối với PVS, ảnh hưởng của đà tăng giá dầu có thể bị hạn chế với độ trễ do các hợp đồng của PVS trong các mảng cốt lõi (M&C, FSO / FPSO...) thường kéo dài trong nhiều năm. Đối với các mảng khác như tàu dịch vụ và căn cứ cảng, PVS có thể hưởng lợi trực tiếp từ khả năng phục hồi của phí dịch vụ. Tuy nhiên, giá dầu cao hơn một cách bền vững có thể thúc đẩy tiến độ của các dự án thăm dò khí lớn (Cá Voi Xanh, Lô B - Ô Môn…) tại Việt Nam, tiềm ẩn giá trị backlog rất lớn đối với PTSC.

Lịch sử giao dịch của cổ phiếu GAS.
Lịch sử giao dịch của cổ phiếu GAS.

Tương tự, với doanh nghiệp Trung nguồn (vận chuyển và phân phối khí) như GAS, mô hình kinh doanh của GAS tương đối ổn định nhờ chính sách giá mua và bán khí đã được xác định (giá sàn bán khí ở mức cao hơn giữa 46% giá dầu FO và giá khí đầu giếng). Khi giá dầu tăng, GAS sẽ trực tiếp hưởng lợi từ giá bán khí bình quân (ASP) cao hơn (ngoại trừ đối với phần sản lượng bao tiêu, lợi nhuận sẽ được chuyển giao về cho ngân sách nhà nước) và giá bán LPG cao hơn.

Mặc dù có những nhận định tích cực đối với triển vọng của ngành Dầu khí trong năm 2021, nhưng các chuyên gia của VND cũng chỉ ra một số rủi do đối với giả định giá dầu.

Thứ nhất, tình hình triển khai vắc xin COVID-19 chậm hơn dự kiến tại châu Âu có thể làm trì hoãn việc mở cửa trở lại của các nền kinh tế và tác động đến sự phục hồi của nhu cầu dầu.

Thứ hai, căng thẳng địa chính trị tại Trung Đông gây ra những rủi ro gián đoạn nguồn cung. Đơn cử như tin tức về vụ tấn công vào các cơ sở dầu mỏ của Ả Rập Xê Út vào đầu tháng 3 vừa qua đã tác động ngay lập tức tới diễn biến của giá dầu.

Thứ ba, Chính quyền Tổng thống Biden đề nghị tái khởi động các cuộc đàm phán với Iran có thể dẫn đến việc tái gia nhập với tư cách là nhà cung cấp hơn 2 triệu thùng/ngày của đất nước này (theo S&P Global Platts). Quá trình đám phán có thể mất ít nhất 3 tháng để hoàn tất và lệnh cấm vận có thể được dỡ bỏ sớm nhất vào đầu năm 2022.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,260 16,280 16,880
CAD 18,251 18,261 18,961
CHF 27,235 27,255 28,205
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,296 26,506 27,796
GBP 31,135 31,145 32,315
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.37 157.52 167.07
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,827 14,837 15,417
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,057 18,067 18,867
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 20:45