Tránh thực hiện tự chủ tài chính theo phong trào

15:19 | 05/11/2022

336 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 5/11, trong phiên chất vấn và trả lời chất vấn của Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc đã tham gia trả lời cùng với Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà về nội dung tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt ở ngành y tế, giáo dục.

Phải cung cấp được dịch vụ tốt nhất cho người dân

Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc cho biết, Chính phủ đã ban hành Nghị định 60/2021/NĐ-CP trong đó xác định là tự chủ một phần hoặc là tự chủ toàn diện. Việc xây dựng tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp là nhằm để thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước giao và hoàn thiện các danh mục tự chủ để từ đó xác định được các nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn khác phục vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập được tự chủ và chủ động.

Về nguyên tắc, đối với các dịch vụ thiết yếu thì Nhà nước đảm bảo về mặt kinh phí. Đối với các dịch vụ mà cơ bản thì Nhà nước hỗ trợ kinh phí. Đối với dịch vụ mà đặc thù của một số ngành, lĩnh vực thì thực hiện theo cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu để tạo điều kiện cho các đơn vị ngoài công lập tham gia. Cùng với việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập, các chính sách liên quan cũng đang được hoàn thiện như về chính sách đất đai, chính sách đấu thầu dịch vụ công…

Tránh thực hiện tự chủ tài chính theo phong trào
Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc trả lời chất vấn. (Ảnh: VPQH)

Trước thực trạng một số đơn vị thực hiện thí điểm tự chủ tài chính toàn phần vừa qua như Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện K hay Bệnh viện Việt Đức, Bộ trưởng Bộ Tài chính cho biết, hiện nay huy động nguồn lực xã hội để thực hiện cho công tác tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập gặp khó khăn. Cụ thể như nguồn thu khó khăn, liên doanh, liên kết cũng khó khăn… nên các đơn vị này xin thôi không thực hiện tự chủ toàn phần mà xin tự chủ một phần, tức là tự chủ chi thường xuyên còn chi đầu tư như mua sắm máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở mới thì NSNN đảm bảo.

Bộ trưởng Bộ Tài chính cho rằng điều này là hợp lý để miễn sao phục vụ cho người dân tốt nhất và làm thế nào để cho đơn vị ngày càng phát triển nhất. Từ tự chủ chi thường xuyên sẽ tiến tới khi có nguồn thu ổn định và phát triển thì sẽ tự chủ toàn bộ. "Có như vậy chất lượng dịch vụ ngày một tăng lên và phục vụ người dân ngày một tốt hơn" - Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc nhấn mạnh.

Nói rõ hơn về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, Bộ trưởng cho biết việc tự chủ hiện tập trung chủ yếu vào 3 lĩnh vực là giáo dục, y tế và khoa học công nghệ. Trong đó, giáo dục và y tế là 2 trụ cột an sinh xã hội quan trọng nhất hiện nay, có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đời sống của người dân. Do đó, Bộ trưởng nhấn mạnh khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong 2 lĩnh vực này cần thận trọng, chắc chắn, hiệu quả, tránh việc chạy theo phong trào.

Mục tiêu khi thực hiện tự chủ là để tăng tính chủ động, sáng tạo, tự quyết cho đơn vị sự nghiệp công lập. Nếu đơn vị đảm bảo được tự chủ 100% thì thực hiện được việc trả lương theo kết quả lao động, còn nếu đảm bảo tự chủ chi thường xuyên, thì trả lương theo quy định, số tiền còn lại được đưa vào quỹ thu nhập, quỹ đơn vị để tái đầu tư. Còn nếu đơn vị được Nhà nước đảm bảo 100%, thì khoán chi theo bộ phận… với mục tiêu cuối cùng là làm sao cung cấp dịch vụ tốt nhất cho người dân.

Một số mục tiêu vẫn chưa đạt được

Cùng trả lời trong phiên chất vấn về việc thực hiện tự chủ ở các đơn vị sự nghiệp, đặc biệt ở ngành y tế, giáo dục, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà cho biết, đây là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước. Việc thực hiện tự chủ đã đạt được nhiều kết quả đáng kể, tuy nhiên một số mục tiêu vẫn chưa đạt được.

Tránh thực hiện tự chủ tài chính theo phong trào
Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà tại phiên chất vấn. (Ảnh: VPQH)

Bộ trưởng cho biết, tự chủ về tài chính, về chi thường xuyên và chi đầu tư đã đạt 6,6%, tự chủ toàn phần đạt 18,7% số các đơn vị sự nghiệp trên cả nước. Tuy nhiên nhìn tổng thể kết quả vẫn còn khiêm tốn do nhiều nguyên nhân, như chưa hoàn thiện hệ thống pháp luật về tự chủ; do ảnh hưởng đại dịch Covid-19; sự hướng dẫn của cơ quan chủ quản, cơ quan chức năng chưa thực sự quyết liệt.

Về giải pháp, Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho rằng, thời gian tới, để nâng cao hiệu quả công tác tự chủ đơn vị sự nghiệp, cần thực hiện một số giải pháp như: tổ chức Hội nghị đánh giá toàn diện việc thực hiện tự chủ các đơn vị sự nghiệp để có cái nhìn tổng quát, khơi thông những bế tắc; rà soát sửa đổi toàn diện, nhất quán, liên thông các văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề này; các Bộ, ngành địa phương, các đơn vị sự nghiệp cần nêu cao tinh thần quyết tâm trong việc thực hiện tự chủ.

Về việc giảm biên chế theo chỉ tiêu, Bộ trưởng cho biết, căn cứ đặc thù từng vùng miền sẽ có một số khó khăn trong thực hiện, nhất là về giáo dục và y tế. Tuy nhiên, nhiều địa phương đang nhầm lẫn giữa “giảm biên chế viên chức” và “giảm biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Bộ sẽ báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có điều chỉnh phù hợp cho từng địa phương, thúc đẩy xã hội hóa, tự chủ cao hơn ở những địa phương có điều kiện.

Về giải pháp khắc phục tình trạng tinh giản biên chế cơ học, xây dựng nền công vụ tinh gọn, Bộ trưởng nhấn mạnh, cần tiếp tục rà soát, sắp xếp lại tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp; hoàn thiện hành lang pháp luật, thay thế Nghị định cũ đảm bảo thực hiện hiệu quả tinh giản biên chế.

Tăng mức hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách, người có công, người nghèoTăng mức hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách, người có công, người nghèo
Bảo vệ người tiêu dùng phải làm rõ trách nhiệm của người sản xuất và phân phốiBảo vệ người tiêu dùng phải làm rõ trách nhiệm của người sản xuất và phân phối
Tiếp tục phương án tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập đến hết năm 2022Tiếp tục phương án tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập đến hết năm 2022
Đánh giá việc thí điểm tự chủ Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện KĐánh giá việc thí điểm tự chủ Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện K
Quy định mới về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lậpQuy định mới về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 16:00