Trang trại bò sữa Vinamilk đạt chuẩn quốc tế Global G.A.P.

09:36 | 19/07/2014

1,297 lượt xem
|
(Petrotimes) – Trang trại chăn nuôi bò sữa của Vinamilk tại Nghệ An đã chính thức được chứng nhận đạt chuẩn quốc tế Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu (Global G.A.P.).

Ngày 18/7, tại Nghệ An, Trang trại chăn nuôi bò sữa của Vinamilk đã chính thức được Ông Richard De Boer, đại diện Tổ chức Chứng nhận Global G.A.P. ConTrolUnion trao giấy chứng nhận đạt chuẩn quốc tế Global G.A.P.. Đây là trang trại đầu tiên tại Đông Nam Á và là 1 trong 3 trang trại ở châu Á đạt chuẩn này.

Trang trại Nghệ An của Công ty Bò sữa Việt Nam (thuộc Vinamilk) bắt đầu triển khai tiêu chuẩn Global G.A.P. từ tháng 09/2013, sau 8 tháng thực hiện, trang trại này đã được đánh giá đạt chuẩn và được chứng nhận. Công ty Vinamilk đang tiếp tục triển khai đánh giá tiêu chuẩn GlobalG.A.P. cho toàn bộ các trang trại còn lại của mình. Hiện nay, hệ thống 5 trang trại của Vinamilk đều đã đạt hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 do Tổ chức chứng nhận Bureau Veritas (Pháp) cấp.

Đại diện Tổ chức Chứng nhận Global G.A.P. ConTrolUnion trao giấy chứng nhận chuẩn Global G.A.P. trang trại của Vinamilk

Ông Nguyễn Đăng Vang, Uỷ viên Hội đồng chính sách Khoa học và Công nghệ quốc gia, Chủ tịch Hội chăn nuôi Việt Nam bày tỏ sự vui mừng được tham dự và chứng kiến một trang trại chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam được chứng nhận đạt chuẩn quốc tế Global G.A.P. Khẳng định ngành chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam luôn được Nhà nước quan tâm và tạo điều kiện phát triển trong những năm qua. Ngành này đã có những chuyển biến mạnh mẽ từ các nông hộ quy mô nhỏ sang các trang trại quy mô công nghiệp, công nghệ tiên tiến với chuồng trại và thiết bị hiện đại, quy trình chăn nuôi khoa học, áp dụng nhiều tiến bộ công nghệ của ngành chăn nuôi bò sữa trên thế giới. Sự thành công của các trang trại Vinamilk đã góp phần minh chứng tính khả thi và đúng đắn của Nhà nước và Chính phủ về chiến lược phát triển chăn nuôi bò sữa trong nước. Ông cũng bày tỏ mong muốn Công ty Control Union và chính phủ Hà Lan, thông qua các hoạt động của mình, hỗ trợ nhiều trang trại chăn nuôi bò sữa khác tại Việt Nam đạt được Global G.A.P..

Global G.A.P. là công cụ quản lý trang trại nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế về chất lượng sản phẩm, về sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao được chất lượng và giá trị sản phẩm từ đó sử dụng hiệu quả và bền vững nguồn lực sản xuất nông nghiệp, góp phần làm giàu cho người nông dân và phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường và cảnh quan chung.

Trang trại bò sữa Vinamilk tại Nghệ

Việc trang trại Nghệ An của Vinamilk áp dụng và đạt chứng nhận quốc tế Global G.A.P. sẽ giúp Vinamilk ngày càng tạo được niềm tin cho khách hàng; nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường; đáp ứng các yêu cầu của khách hàng ở những thị trường khó tính như châu Âu và Mỹ. Đây cũng là điểm thuận lợi cho Vinamilk trong việc ký kết hợp đồng và đấu thầu; là công bố chính thức về sự cam kết đảm bảo về an toàn chất lượng và liên tục cải tiến nhằm sẵn sàng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng; sử dụng hiệu quả và bền vững nguồn lực sản xuất nông nghiệp; đáp ứng quy định của Nhà nước và các nước dự tính bán hàng trong hiện tại và tương lai về quản lý chất lượng.

Tính đến thời điểm này Vinamilk có 5 trang trại ở Tuyên Quang, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Lâm Đồng. Trong kế hoạch năm 2014 -2015, thêm 4 trang trại quy mô lớn đang được Vinamilk xây dựng và đưa vào hoạt động như: trang trại Thống Nhất (Thanh Hóa), Như Thanh (Thanh Hóa),  Hà Tĩnh  và Tây Ninh.

          Trong giai đoạn 2014 – 2016, Vinamilk dự kiến sẽ tiếp tục nhập bò giống cao cấp từ các nước Úc, Mỹ để đáp ứng cho nhu cầu con giống của các trang trại mới. Hiện nay, tổng đàn bò ở các trang trại của Vinamilk và bà con nông dân có ký kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk là hơn 80.000 con, mỗi ngày cung cấp khoảng 550 tấn sữa tươi nguyên liệu để sản xuất ra trên 3 triệu ly sữa.

          Và với kế hoạch phát triển các trang trại mới, công ty Vinamilk sẽ đưa tổng số đàn bò từ các trang trại của mình và của các nông hộ lên khoảng 100.000 con vào năm 2017 và khoảng 120.000 - 140.000 con vào năm 2020, với sản lượng nguyên liệu sữa dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên hơn gấp đôi, là 1.000 - 1.200 tấn/ngày, đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu sữa thuần khiết dồi dào cho hàng triệu gia đình Việt Nam. 

          

PV

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Tây Nguyên - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,800 ▼400K 148,800 ▼400K
Cập nhật: 27/10/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,740 ▲20K 14,890 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 14,740 ▲20K 14,890 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 14,740 ▲20K 14,890 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,590 ▼130K 14,890 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,590 ▼130K 14,890 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,590 ▼130K 14,890 ▼30K
NL 99.99 14,530 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,530 ▼130K
Trang sức 99.9 14,520 ▼130K 14,880 ▼30K
Trang sức 99.99 14,530 ▼130K 14,890 ▼30K
Cập nhật: 27/10/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,474 ▲2K 14,892 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,474 ▲2K 14,893 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,455 ▼6K 148 ▼1338K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,455 ▼6K 1,481 ▼6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 144 ▼1302K 147 ▼1329K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,045 ▼594K 145,545 ▼594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,911 ▼450K 110,411 ▼450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,262 ▼83766K 10,012 ▼90516K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,329 ▼366K 89,829 ▼366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 7,836 ▼70873K 8,586 ▼77623K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,955 ▼250K 61,455 ▼250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,474 ▲2K 1,489 ▼3K
Cập nhật: 27/10/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16641 16910 17484
CAD 18260 18536 19147
CHF 32358 32741 33390
CNY 0 3470 3830
EUR 29927 30200 31223
GBP 34199 34590 35524
HKD 0 3253 3455
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14820 15406
SGD 19709 19991 20511
THB 719 782 836
USD (1,2) 26023 0 0
USD (5,10,20) 26064 0 0
USD (50,100) 26093 26112 26351
Cập nhật: 27/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,107 26,107 26,351
USD(1-2-5) 25,063 - -
USD(10-20) 25,063 - -
EUR 30,140 30,164 31,335
JPY 168.6 168.9 176.11
GBP 34,592 34,686 35,544
AUD 16,909 16,970 17,590
CAD 18,480 18,539 19,087
CHF 32,690 32,792 33,506
SGD 19,872 19,934 20,565
CNY - 3,647 3,747
HKD 3,330 3,340 3,426
KRW 16.96 17.69 19.02
THB 768.45 777.94 828.54
NZD 14,834 14,972 15,332
SEK - 2,756 2,843
DKK - 4,030 4,151
NOK - 2,587 2,665
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.68 - 6,561.7
TWD 773.42 - 932.08
SAR - 6,906.88 7,236.97
KWD - 83,635 88,522
Cập nhật: 27/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,171 26,351
EUR 30,052 30,173 31,254
GBP 34,474 34,612 35,547
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,524 32,655 33,539
JPY 168.40 169.08 175.78
AUD 16,865 16,933 17,455
SGD 19,957 20,037 20,550
THB 785 788 822
CAD 18,492 18,566 19,077
NZD 14,931 15,409
KRW 17.66 19.29
Cập nhật: 27/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26351
AUD 16833 16933 17541
CAD 18455 18555 19159
CHF 32663 32693 33580
CNY 0 3663.9 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30158 30188 31210
GBP 34545 34595 35708
HKD 0 3390 0
JPY 168.51 169.01 176.07
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14947 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19893 20023 20751
THB 0 750.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14740000 14740000 14890000
SBJ 13000000 13000000 14890000
Cập nhật: 27/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,114 26,164 26,351
USD20 26,114 26,164 26,351
USD1 26,114 26,164 26,351
AUD 16,871 16,971 18,083
EUR 30,268 30,268 31,583
CAD 18,389 18,489 19,802
SGD 19,953 20,103 20,571
JPY 168.78 170.28 174.87
GBP 34,613 34,763 35,850
XAU 14,738,000 0 14,892,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/10/2025 13:00