KQKD Quý II/2023:

TPBank ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực trong bối cảnh thị trường nhiều thách thức

14:28 | 19/07/2023

1,908 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (TPBank – mã chứng khoán: TPB) vừa công bố báo cáo kết quả kinh doanh Quý II và 6 tháng đầu năm 2023. Là một năm thách thức, khó khăn, TPBank đã đưa ra những kế hoạch phát triển thận trọng ngay từ sớm để phát triển đúng hướng với kết quả tăng trưởng khả quan, tích cực.
TPBank ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực trong bối cảnh thị trường nhiều thách thức
TPBank tiếp tục ghi nhận lợi nhuận trước thuế khả quan, đạt gần 3,4 nghìn tỷ đồng trong 6 tháng đâu fnawm 2023

Hoạt động kinh doanh của TPBank trong nửa đầu năm nay được đặt trong bối cảnh khó khăn chung của ngành cũng như nền kinh tế. Với việc các NHTW trên thế giới thắt chặt chính sách tiền tệ từ năm 2022, Fed liên tục tăng lãi suất, kèm với đó là tình trạng đóng băng ở thị trường tài sản đã tác động tiêu cực đến hệ thống ngân hàng trong nước. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến thời điểm 20/6/2023, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống ngân hàng chỉ đạt 3,13%, thấp hơn rất nhiều so với nửa đầu năm 2022 (cùng kỳ năm trước tăng 8,51%). Tăng trưởng tín dụng thấp cho thấy khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế còn yếu. Nguyên nhân chủ yếu là do cầu tín dụng giảm mạnh, doanh nghiệp xuất khẩu thiếu đơn hàng, ngoài ra một số nhóm khách hàng có nhu cầu nhưng chưa đáp ứng điều kiện vay vốn hoặc còn vướng mắc về thủ tục pháp lý.

Dẫu thị trường còn nhiều khó khăn, TPBank vẫn đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh theo kế hoạch đề ra và giữ được đà tăng trưởng. Cụ thể, TPBank tiếp tục ghi nhận lợi nhuận trước thuế khả quan, đạt gần 3,4 nghìn tỷ đồng. Nguồn thu chủ yếu của ngân hàng vẫn đến từ nguồn thu nhập lãi thuần, nhưng tỷ trọng thu nhập ngoài lãi có sự cải thiện tích cực khi tăng lên mức 28% trên tổng thu nhập. Trong đó, thu nhập thuần từ dịch vụ tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ khi đạt 1,5 nghìn tỷ đồng tính đến ngày 30/6, tương đương tăng 26% so với cùng kỳ năm trước. Kết quả này đến từ việc không ngừng tăng trưởng về quy mô hoạt động và mở rộng tệp khách hàng cả về chất và lượng, thông qua nền tảng ngân hàng số vững mạnh để đa dạng hóa về dịch vụ, sản phẩm theo từng nhu cầu của khách hàng.

Cũng theo số liệu từ TPBank, tổng huy động đã đạt trên 302 nghìn tỷ đồng, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước. Tổng tài sản đạt gần 343,5 nghìn tỷ đồng, tăng 10,5% so với cùng kỳ. Trong đầu năm 2023, bên cạnh việc chia cổ tức bằng tiền mặt 25%, TPBank cũng đã tăng vốn điều lệ lên mức 22.016 tỷ đồng thông qua việc chia cổ tức bằng cổ phiếu thưởng với tỷ lệ 39,19%. Tổng dư nợ trên thị trường 1 tăng chậm hơn cùng kỳ năm trước, nhưng vẫn đạt mức gần 7%, cao hơn mức trung bình ngành với tỷ lệ tăng trưởng chỉ hơn 4%.

TPBank cũng duy trì tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo chuẩn Basel III ở mức trên 11% nhờ luôn chủ động các kế hoạch quản trị tốt nhất về chất lượng tài sản, duy trì và củng cố sức mạnh toàn diện trong hệ thống quản trị, đáp ứng sớm và đầy đủ các chuẩn mực quốc tế khắt khe nhất, bên cạnh việc luôn chủ kiểm soát tỷ lệ nợ xấu trong phạm vi an toàn theo yêu cầu của NHNN. Đề cập tới vấn đề này, Công ty chứng khoán KBSV gần đây đã đưa ra nhận định: “TPBank đã có sự chuẩn bị về kiểm soát chất lượng tài sản cho giai đoạn khó khăn sắp tới của năm 2023”. Mặc dù đã đi trước thị trường khi tuân thủ hoàn toàn chuẩn mực Basel III từ năm trước, đến nay, TPBank vẫn tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro hiện đại bằng việc triển khai dự án Basel III nâng cao, tính vốn dựa trên phương pháp Xếp hạng nội bộ bao gồm cả cơ bản và nâng cao (FIRB & AIRB) để tối ưu hóa chi phí vốn, nâng cao năng lực quản trị. Khi ứng dụng các kết quả này vào hoạt động kinh doanh, TPBank sẽ đảm bảo tỷ lệ thanh khoản, đòn bẩy tốt cũng như đủ vốn dự trữ để thích ứng với các biến động của thị trường và nền kinh tế.

Là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc thực hiện nghiêm túc cam kết giảm lãi suất nhằm đồng hành, tháo gỡ khó khăn, tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh, trong 6 tháng đầu năm, TPBank liên tiếp công bố các đợt giảm lãi suất lớn và hiệu quả. Theo đó, hàng loạt khoản vay mới và cũ tại TPBank đều được giảm lãi, gia hạn. Có những khoản vay đủ điều kiện có thể được giảm tối đa tới 3,6 %, giúp người đi vay bớt nỗi lo trả lãi ngân hàng, an tâm làm ăn, kinh doanh. Trong nửa cuối năm 2023, TPBank vẫn giữ cam kết đồng hành cùng khách hàng với những chương trình hạ lãi suất thiết thực và kịp thời, để cùng chia sẻ, vượt qua khó khăn và đón đầu những tín hiệu phục hồi tích cực từ thị trường.

Với kim chỉ nam là sự thấu hiểu, đồng hành và lấy khách hàng làm trung tâm để phục vụ, TPBank tiếp tục nhận được đánh giá cao của các tổ chức xếp hạng và là một trong 10 Ngân hàng Thương Mại Việt Nam Uy Tín theo xếp hạng của VNR500, TPBank cũng lọt Top 50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất theo Tạp chí Forbes năm thứ 3 liên tiếp nhờ đảm bảo duy trì sự hiệu quả và bền vững vượt trội từ năm 2021 đến nay.

Gần đây, theo báo cáo phân tích của chứng khoán VnDirect, trước khó khăn chung của toàn ngành, lợi nhuận ròng của TPBank tăng trưởng ở mức vừa phải nhưng về dài hạn, theo đánh giá của tổ chức này, TPBank vẫn là một trong những ngân hàng dẫn đầu xu hướng ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam. Trên sàn chứng khoán, VnDirect vẫn đánh giá cao mã TPB duy trì giá khuyến nghị 31.000/cp, chứng tỏ sức hút của mình với diễn biến khá tích cực khi thuộc nhóm có tỷ suất sinh lời cao nhất ngành ngân hàng.

Hải Anh

Novaland, TPBank và Ricons ký hợp tác triển khai hoàn thiện Dự án The Grand ManhattanNovaland, TPBank và Ricons ký hợp tác triển khai hoàn thiện Dự án The Grand Manhattan
TPBank lãi trước thuế 1.765 tỷ đồngTPBank lãi trước thuế 1.765 tỷ đồng
Nhiều ngân hàng được chấp thuận tăng vốn điều lệNhiều ngân hàng được chấp thuận tăng vốn điều lệ
Hàng loạt ngân hàng sắp trả cổ tứcHàng loạt ngân hàng sắp trả cổ tức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,113 16,133 16,733
CAD 18,103 18,113 18,813
CHF 27,029 27,049 27,999
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,540 3,710
EUR #26,213 26,423 27,713
GBP 31,083 31,093 32,263
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.39 156.54 166.09
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,686 14,696 15,276
SEK - 2,229 2,364
SGD 18,013 18,023 18,823
THB 629.1 669.1 697.1
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 21:00