TP HCM: Nhiều mặt hàng nhập khẩu tăng mạnh

13:01 | 13/11/2019

566 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Cục Hải quan TP HCM, ngoại trừ xăng, hầu hết các mặt hàng nhập khẩu về TP HCM trong 10 tháng đầu năm 2019 đều tăng so với cùng kỳ năm 2018.    
tp hcm nhieu mat hang nhap khau tang manhViệt Nam xuất siêu đạt kỷ lục vượt 9,1 tỷ USD
tp hcm nhieu mat hang nhap khau tang manhTin tức kinh tế ngày 10/11: Giá trị xe nhập khẩu tăng 250%
tp hcm nhieu mat hang nhap khau tang manhBộ Công Thương chỉ tiếp nhận hồ sơ nhập khẩu ô tô online

Theo đó, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) trong tháng 10 năm 2019 qua các cửa khẩu TP HCM đạt 91,955 tỷ USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, xuất khẩu đạt 43,324 tỷ USD, tăng 8,06% so với cùng kỳ năm 2018; Nhập khẩu đạt 48,631 tỷ USD, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2018.

Ngoại trừ mặt hàng xăng động cơ, không có lô hàng hàng nào nhập khẩu kể từ đầu năm 2019 đến nay, hầu hết các mặt hàng nhập khẩu về TP HCM đều tăng so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, mặt hàng có kim ngạch tăng cao là xe ôtô các loại, kim ngạch đạt 484,1 triệu USD, tăng 119,6% so với cùng kỳ 2018 (220,4 triệu USD).

tp hcm nhieu mat hang nhap khau tang manh
Hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu TP HCM - Ảnh: Hải quan TP HCM

Tính riêng xe ôtô dưới 9 chỗ ngồi nhập khẩu, kim ngạch đạt 254,8 triệu USD (11.649 xe), tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ 2018. Riêng mặt hàng xe ôtô đã tăng thu cho ngân sách Nhà nước so với 10 tháng năm 2018 ước khoảng 10.300 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, mặt hàng xe máy nhập khẩu cũng tăng cao, với kim ngạch đạt 287,1 triệu USD (121.984 xe), tăng 122,4% so với cùng kỳ 2018.

Mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện có kim ngạch nhập khẩu đạt 11.242,3 triệu USD, tăng 50,1% so với cùng kỳ năm 2018 đạt 7.489,8 triệu USD. Riêng mặt hàng điện máy gia dụng, kim ngạch chỉ đạt 832,8 triệu USD, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2018 đạt 797,3 triệu USD.

Theo nhận định của Cục Hải quan TP HCM, cả kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu qua các cửa khẩu TP HCM đều tăng mạnh, điều này chứng tỏ TP HCM vẫn là nơi lý tưởng để cộng đồng doanh nghiệp kinh doanh.

M.P

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,220 16,240 16,840
CAD 18,218 18,228 18,928
CHF 27,233 27,253 28,203
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,308 26,518 27,808
GBP 31,133 31,143 32,313
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.73 158.88 168.43
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,838 14,848 15,428
SEK - 2,257 2,392
SGD 18,072 18,082 18,882
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 20:00