TP HCM: Nhiều hoạt động giúp người Việt ưu tiên dùng hàng Việt

14:38 | 20/11/2012

793 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - TP HCM vừa chỉ thị các đơn vị, địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp tăng cường cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" trên địa bàn thành phố.

Theo đó, Sở Công Thương có trách nhiệm rà soát, lựa chọn các hàng hóa, sản phẩm đặc trưng, thế mạnh của thành phố để xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình quảng bá, giới thiệu.

Đồnng thời thực hiện các chương trình bình ổn thị trường thành phố, các chương trình hội chợ triển lãm, các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng gắn kết việc thực hiện các mục tiêu của cuộc vận động.

Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư sẽ xây dựng chương trình kết nối thương hiệu Việt để mở rộng độ bao phủ hàng hóa, tăng sự hiện diện của hàng Việt Nam đa dạng mẫu mã, đạt chuẩn chất lượng tại các chợ, khu vực dân cư.

Trên địa bàn các khu công nghiệp, khu chế xuất của thành phố, các ban quản lý sẽ xây dựng chương trình bán hàng lưu động, tổ chức hội chợ triển lãm; đưa hàng hóa bình ổn của thành phố vào các bếp ăn công nghiệp.

Người Việt dùng hàng Việt góp phần tăng trưởng kinh tế ổn định

TP HCM yêu cầu các Sở ngành, đơn vị, địa phương thực hiện triển khai 5 nhóm giải pháp: đẩy mạnh công tác tổ chức thông tin, tuyên truyền về cuộc vận động; tăng cường kết nối doanh nghiệp thành phố với thị trường tiêu thụ; nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam; xây dựng chương trình hành động khuyến khích sử dụng hàng Việt đối với tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng nhà nước; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho doanh nghiệp Việt Nam qua việc tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và quản lý thị trường.

Chương trình hành động thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn thành phố là chương trình có ý nghĩa tích cực để chuyển đổi nhận thức người tiêu dùng, doanh nghiệp và Nhà nước nhằm vận động các tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp phát huy mạnh mẽ lòng yêu nước.

Xây dựng ý thức tự giác của các doanh nghiệp hình thành nên nét đẹp trong văn hóa tiêu dùng của người Việt Nam, tạo thêm sức cạnh tranh và gia tăng tỉ trọng hàng Việt Nam được tiêu thụ tại thị trường TP HCM.

Sau 3 năm triển khai thực hiện, tất cả các đơn vị, địa phương, nhân dân... đã tích cực hưởng ứng, phối hợp triển khai, thực hiện chương trình của cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” của thành phố đã đạt được kết quả tích cực, góp phần ổn định sản xuất – kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội.

Tuy nhiên, tâm lý dùng hàng ngoại vẫn còn tồn tại ở một bộ phận người tiêu dùng nhất là những người có thu nhập cao, yêu thích thời trang ngoại, do chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

Nguyễn Hiển

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,746.30 15,905.35 16,416.24
CAD 17,788.18 17,967.86 18,545.00
CHF 26,675.39 26,944.84 27,810.33
CNY 3,359.56 3,393.49 3,503.02
DKK - 3,529.14 3,664.43
EUR 26,123.05 26,386.92 27,556.48
GBP 30,490.18 30,798.16 31,787.43
HKD 3,088.24 3,119.43 3,219.63
INR - 296.48 308.35
JPY 158.88 160.48 168.16
KRW 15.92 17.68 19.29
KWD - 80,418.21 83,636.45
MYR - 5,184.94 5,298.23
NOK - 2,247.55 2,343.06
RUB - 256.11 283.53
SAR - 6,591.62 6,855.41
SEK - 2,284.40 2,381.48
SGD 17,924.11 18,105.16 18,686.71
THB 601.12 667.91 693.52
USD 24,590.00 24,620.00 24,960.00
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,852 15,952 16,402
CAD 17,971 18,071 18,621
CHF 26,899 27,004 27,804
CNY - 3,389 3,499
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,280 26,315 27,575
GBP 30,854 30,904 31,864
HKD 3,092 3,107 3,242
JPY 160.36 160.36 168.31
KRW 16.56 17.36 20.16
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,247 2,327
NZD 14,545 14,595 15,112
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,909 18,009 18,609
THB 626 670.34 694
USD #24,535 24,615 24,955
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24570 24620 24960
AUD 15886 15936 16338
CAD 18007 18057 18462
CHF 27134 27184 27596
CNY 0 3391.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26482 26532 27034
GBP 31025 31075 31535
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14585 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18204 18204 18555
THB 0 638.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 16:00