TP HCM nghiên cứu chống chuyển giá trong ngành may mặc

14:58 | 01/09/2014

801 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cục Thuế TP HCM đang thực hiện đề án nghiên cứu giá chuyển nhượng trong ngành may mặc tại thành phố và đưa ra tỷ suất lợi nhuận thuần trên chi phí từng năm để tạo cơ sở cho công tác thanh, kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp may mặc có giao dịch liên kết.

Bên cạnh đó, Cục Thuế thành phố cũng triển khai nhiều giải pháp trong công tác thanh tra chuyển giá như: Xây dựng kế hoạch thanh, kiểm tra trên cơ sở phân tích rủi ro để chọn doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, trong đó đặc biệt chú ý đến các doanh nghiệp có giao dịch liên kết và có dấu hiệu chuyển giá; đề nghị Tổng cục Thuế hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức thực hiện thanh, kiểm tra trong lĩnh vực này.

Trong 7 tháng đầu năm 2014, Cục Thuế TP HCM đã thực hiện thanh, kiểm tra 8.655 hồ sơ thuế, truy thu và phạt 2.346 tỷ đồng, giảm khấu trừ thuế giá trị gia tăng 172 tỷ đồng, giảm lỗ 4.795 tỷ đồng. Tổng số nộp ngân sách Nhà nước là 1.308 tỷ đồng. Trong đó, đã thanh, kiểm tra 23 doanh nghiệp có giao dịch liên kết, truy thu và phạt hơn 56 tỷ đồng, giảm khấu trừ 129 triệu đồng và giảm lỗ 180 tỷ đồng.

Doanh nghiệp đến nộp thuế tại Cục Thuế TP HCM

Theo bà Lê Thị Thu Hương, Phó cục trưởng Cục Thuế TP HCM, thanh tra thuế vừa góp phần chống thất thu thuế, tăng thu cho ngân sách Nhà nước, vừa góp phần răn đe, phòng ngừa người nộp thuế gian lận, trốn tránh nghĩa vụ thuế. Mặc khác, đây cũng là một công cụ thực hiện tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện tốt chính sách pháp luật thuế.

Công tác thực hiện thanh tra thuế nói chung và theo chuyên đề chuyên sâu nói riêng đã góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả thanh, kiểm tra thuế đáp ứng yêu cầu cải cách của ngành về công khai, minh bạch chính sách thuế tạo sự công bằng giữa những người nộp thuế.

Việc tăng cường thanh tra chuyển giá trong thời gian qua của Cục Thuế TP HCM cũng đã tạo nên hiệu ứng tốt đối với việc tự thực hiện điều chỉnh số liệu kê khai thuế trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước mà không mất thời gian thực hiện việc thanh, kiểm tra.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,201 16,221 16,821
CAD 18,244 18,254 18,954
CHF 27,268 27,288 28,238
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,339 26,549 27,839
GBP 31,162 31,172 32,342
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.68 158.83 168.38
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,817 14,827 15,407
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,086 18,096 18,896
THB 631.4 671.4 699.4
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 03:45