TP HCM: Ngân hàng tiếp tục tình trạng “thừa tiền”

19:09 | 24/04/2013

590 lượt xem
|
(Petrotimes) - Mặc dù, TP HCM đã tích cực áp dụng các biện pháp kết nối giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhưng dư nợ tín dụng vẫn tăng trưởng thấp, ngân hàng tiếp tục trong tình trạng “thừa tiền” nhưng không thể cho vay.

Ông Tô Duy Lâm – Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM cho biết: Tuy lãi suất huy động có xu hướng giảm nhưng tổng vốn huy động của các ngân hàng tiếp tục gia tăng. Ước tính đến cuối tháng 4/2013, tổng huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP HCM đạt khoảng 1.033.400 tđồng, tăng 4,06% so với cuối năm 2012, tăng 15% so với cùng kỳ.

Các tổ chức tín dụng đang áp dụng lãi suất huy động ở mức 7,5%/năm đối với kỳ hạn 3 – 9 tháng và mức lãi suất huy động cao nhất là 11%/năm đối với kỳ hạn 12 tháng, lãi suất giảm từ 1,5 – 2% so với cuối năm 2012.

Trong khi vốn huy động tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao thì dư nợ tín dụng tăng trưởng thấp. Mặc dù, sau 2 tháng đầu năm tăng trưởng âm, tín dụng có dấu hiệu tăng trưởng trở lại nhưng vẫn ở mức thấp hơn so với mức tăng huy động dẫn đến tình trạng ngân hàng “thừa tiền”.

Dư nợ tín dụng tăng trưởng thấp dẫn đến tình trạng ngân hàng “thừa tiền”

Tổng dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP HCM ước tính đến cuối tháng 4/2013 là 868.700 tỉ đồng, tăng 1,55% so với cuối năm 2012, trong đó dư nợ ở 5 lĩnh vực ưu tiên là 102.117 tỉ đồng, chỉ chiếm khoảng hơn 10% tổng dư nợ.

Trước tình hình trên, các ngân hàng thương mại đang tiếp tục các giải pháp để tăng cường khả năng kết nối với doanh nghiệp. Trong tháng 4, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM đã chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn các quận, huyện: Thủ Đức, Nhà Bè, Củ Chi xúc tiến việc ký kết thực hiện các gói tín dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên những địa bàn này.

Những tháng tới, TP HCM sẽ xúc tiến việc ký kết các gói tín dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp ở tất cả các quận huyện trên địa bàn, kết nối giữa ngân hàng với các tiểu thương, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp,… giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng tiếp cận với nguồn vốn vay và giúp ngân hàng thoát khỏi tình trạng “thừa tiền”.

Bên cạnh đó, một hiện tượng đáng quan tâm là nợ xấu ngân hàng vẫn tiếp tục ở mức cao. Đến cuối tháng 3/2013, nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP HCM chiếm 5,96% tổng dư nợ. Tuy tỉ lệ nợ xấu có giảm một chút so với cuối tháng 2 nhưng đã tăng về số tuyệt đối. Do đó, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM đề nghị các tổ chức tín dụng trên địa bàn đặc biệt quan tâm các giải pháp xử lý nợ xấu, hạn chế tối đa phát sinh nợ xấu mới.

Mai Phương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,700 ▼300K 147,700 ▼300K
Cập nhật: 30/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,580 ▼30K 14,780 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 14,580 ▼30K 14,780 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 14,580 ▼30K 14,780 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,480 ▼30K 14,780 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,480 ▼30K 14,780 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,480 ▼30K 14,780 ▼30K
NL 99.99 13,880 ▼90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,880 ▼90K
Trang sức 99.9 13,870 ▼90K 14,770 ▼30K
Trang sức 99.99 13,880 ▼90K 14,780 ▼30K
Cập nhật: 30/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,458 ▼3K 14,782 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,458 ▼3K 14,783 ▼30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 ▼2K 1,461 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 ▼2K 1,462 ▼2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 ▼2K 1,451 ▼2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 ▼198K 143,663 ▼198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 ▼150K 108,986 ▼150K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 ▼136K 98,828 ▼136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 ▼73175K 8,867 ▼79925K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 ▼116K 84,752 ▼116K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 ▼83K 60,663 ▼83K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 ▼3K 1,478 ▼3K
Cập nhật: 30/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16764 17033 17610
CAD 18345 18621 19233
CHF 32305 32688 33333
CNY 0 3470 3830
EUR 29955 30228 31253
GBP 33914 34304 35235
HKD 0 3259 3461
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14874 15455
SGD 19732 20013 20534
THB 728 792 845
USD (1,2) 26067 0 0
USD (5,10,20) 26108 0 0
USD (50,100) 26136 26156 26345
Cập nhật: 30/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,140 26,140 26,345
USD(1-2-5) 25,095 - -
USD(10-20) 25,095 - -
EUR 30,202 30,226 31,361
JPY 169.7 170.01 177.05
GBP 34,404 34,497 35,278
AUD 17,119 17,181 17,614
CAD 18,601 18,661 19,182
CHF 32,669 32,771 33,422
SGD 19,950 20,012 20,626
CNY - 3,664 3,759
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 777.93 787.54 837.01
NZD 14,934 15,073 15,412
SEK - 2,764 2,843
DKK - 4,041 4,155
NOK - 2,595 2,669
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,881.69 - 6,594.95
TWD 778.28 - 935.92
SAR - 6,926.44 7,246.4
KWD - 83,784 88,661
Cập nhật: 30/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,345
EUR 29,936 30,056 31,182
GBP 34,097 34,234 35,217
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,301 32,431 33,342
JPY 168.38 169.06 176.16
AUD 16,973 17,041 17,591
SGD 19,931 20,011 20,555
THB 790 793 829
CAD 18,524 18,598 19,140
NZD 14,933 15,434
KRW 17.74 19.42
Cập nhật: 30/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26345
AUD 16945 17045 17650
CAD 18526 18626 19227
CHF 32551 32581 33472
CNY 0 3667.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30138 30168 31191
GBP 34216 34266 35369
HKD 0 3390 0
JPY 167.64 168.14 175.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14983 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19885 20015 20747
THB 0 757.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14580000 14580000 14780000
SBJ 13000000 13000000 14780000
Cập nhật: 30/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,153 26,203 26,345
USD20 26,153 26,203 26,345
USD1 26,153 26,203 26,345
AUD 17,031 17,131 18,240
EUR 30,290 30,290 31,650
CAD 18,486 18,586 19,897
SGD 19,972 20,122 21,025
JPY 168.62 170.12 174.7
GBP 34,352 34,502 35,278
XAU 14,458,000 0 14,662,000
CNY 0 3,554 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/10/2025 22:00