TP HCM: Ngân hàng tiếp tục tình trạng “thừa tiền”

19:09 | 24/04/2013

587 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Mặc dù, TP HCM đã tích cực áp dụng các biện pháp kết nối giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhưng dư nợ tín dụng vẫn tăng trưởng thấp, ngân hàng tiếp tục trong tình trạng “thừa tiền” nhưng không thể cho vay.

Ông Tô Duy Lâm – Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM cho biết: Tuy lãi suất huy động có xu hướng giảm nhưng tổng vốn huy động của các ngân hàng tiếp tục gia tăng. Ước tính đến cuối tháng 4/2013, tổng huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP HCM đạt khoảng 1.033.400 tđồng, tăng 4,06% so với cuối năm 2012, tăng 15% so với cùng kỳ.

Các tổ chức tín dụng đang áp dụng lãi suất huy động ở mức 7,5%/năm đối với kỳ hạn 3 – 9 tháng và mức lãi suất huy động cao nhất là 11%/năm đối với kỳ hạn 12 tháng, lãi suất giảm từ 1,5 – 2% so với cuối năm 2012.

Trong khi vốn huy động tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao thì dư nợ tín dụng tăng trưởng thấp. Mặc dù, sau 2 tháng đầu năm tăng trưởng âm, tín dụng có dấu hiệu tăng trưởng trở lại nhưng vẫn ở mức thấp hơn so với mức tăng huy động dẫn đến tình trạng ngân hàng “thừa tiền”.

Dư nợ tín dụng tăng trưởng thấp dẫn đến tình trạng ngân hàng “thừa tiền”

Tổng dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP HCM ước tính đến cuối tháng 4/2013 là 868.700 tỉ đồng, tăng 1,55% so với cuối năm 2012, trong đó dư nợ ở 5 lĩnh vực ưu tiên là 102.117 tỉ đồng, chỉ chiếm khoảng hơn 10% tổng dư nợ.

Trước tình hình trên, các ngân hàng thương mại đang tiếp tục các giải pháp để tăng cường khả năng kết nối với doanh nghiệp. Trong tháng 4, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM đã chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn các quận, huyện: Thủ Đức, Nhà Bè, Củ Chi xúc tiến việc ký kết thực hiện các gói tín dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên những địa bàn này.

Những tháng tới, TP HCM sẽ xúc tiến việc ký kết các gói tín dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp ở tất cả các quận huyện trên địa bàn, kết nối giữa ngân hàng với các tiểu thương, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp,… giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng tiếp cận với nguồn vốn vay và giúp ngân hàng thoát khỏi tình trạng “thừa tiền”.

Bên cạnh đó, một hiện tượng đáng quan tâm là nợ xấu ngân hàng vẫn tiếp tục ở mức cao. Đến cuối tháng 3/2013, nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP HCM chiếm 5,96% tổng dư nợ. Tuy tỉ lệ nợ xấu có giảm một chút so với cuối tháng 2 nhưng đã tăng về số tuyệt đối. Do đó, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM đề nghị các tổ chức tín dụng trên địa bàn đặc biệt quan tâm các giải pháp xử lý nợ xấu, hạn chế tối đa phát sinh nợ xấu mới.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,226 16,246 16,846
CAD 18,219 18,229 18,929
CHF 27,240 27,260 28,210
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,150 31,160 32,330
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,844 14,854 15,434
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,086 18,096 18,896
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 18:45