TP HCM: 62% doanh nghiệp giảm lợi nhuận

18:45 | 17/07/2023

362 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các khảo sát của Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM (HUBA) cho thấy 51% doanh nghiệp (DN) có doanh thu giảm, 62% DN có lợi nhuận giảm trong khi sản phẩm, hàng hóa tồn kho tăng lên 41%.
TP HCM: 62% doanh nghiệp giảm lợi nhuận
Hàng loạt doanh nghiệp TP HCM thiếu đơn hàng, giảm lợi nhuận

Báo cáo tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm 2023 của HUBA chỉ ra rằng các khó khăn chung của thị trường từ đầu năm vẫn chưa giải quyết hết, việc thiếu đơn hàng sản xuất, công nhân thiếu việc làm, việc chậm thực hiện các dự án bất động sản vẫn đang diễn ra.

Các khảo sát của HUBA cho thấy 51% DN có doanh thu giảm, 62% DN có lợi nhuận giảm trong khi sản phẩm, hàng hóa tồn kho tăng lên 41%.

Điều này cho thấy tình hình là hầu hết các doanh nghiệp đang kinh doanh không thuận và khả năng phát triển trong các quý tiếp theo là khá khó khăn. Thậm chí có tới 30% doanh nghiệp đánh giá tình hình kinh doanh quý tiếp theo sẽ còn tiếp tục giảm.

HUBA nhận định khả năng số lượng doanh nghiệp tiếp tục rút lui khỏi thị trường sẽ còn gia tăng, làm ảnh hưởng đến nguồn cung hành hóa, dịch vụ và thu ngân sách.

Lãnh đạo HUBA cho rằng để cộng đồng doanh nghiệp sớm phục hồi trở lại, cần phải có sự vào cuộc quyết liệt của các ngành, các cấp. Hiệp hội đề xuất nhiều giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

Thứ nhất là hoạt động kích cầu tiêu dùng, cần đẩy mạnh thông qua việc gia tăng các phong trào khuyến khích “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”, chương trình xúc tiến thương mại trong nước và ngoài nước do thành phố tổ chức.

Thứ hai, Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại cần đẩy mạnh việc bơm vốn vào nền kinh tế thông qua việc giảm bớt thủ tục và điều kiện vay vốn, ký kết hợp tác giữa các ngân hàng và Hội doanh nghiệp quận huyện, tăng giá trị tài sản đảm bảo và giảm điều kiện thế chấp tiền vay.

Thứ ba, thành phố tăng cường hoạt động đầu tư công, phát triển cơ sở hạ tầng, làm cơ sở cho sự phát triển tương lai và tạo nguồn vốn mồi để các doanh nghiệp cùng tiếp cận, tạo việc làm cho doanh nghiệp và người lao động.

Thứ tư, thành phố cần tập trung hoàn thiện và phát triển hệ thống logistic, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, đa dạng hóa thị trường nhằm gia tăng số lượng và chất lượng đơn hàng cho doanh nghiệp.

Lãnh đạo HUBA cũng cho rằng các sở ngành cần đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhanh chóng giải quyết các yêu cầu cấp bách và chính đáng của doanh nghiệp như việc hoàn thuế giá trị gia tăng, thủ tục đầu tư, cấp phép xây dựng, chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép lao động… để gỡ một loạt khó khăn cho doanh nghiệp.

Hiệp hội Ngân hàng kêu gọi các hội viên giảm lãi suất hỗ trợ doanh nghiệp và người dân

Hiệp hội Ngân hàng kêu gọi các hội viên giảm lãi suất hỗ trợ doanh nghiệp và người dân

Mới đây, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam có công văn kêu gọi các tổ chức tín dụng hội viên tiếp tục đồng hành, chia sẻ khó khăn, tạo điều kiện để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 89,000 ▲1300K 90,500 ▲700K
AVPL/SJC HCM 89,000 ▲1300K 90,500 ▲700K
AVPL/SJC ĐN 89,000 ▲1300K 90,500 ▲700K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,700 ▲450K 76,550 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 75,600 ▲450K 76,450 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 89,000 ▲1300K 90,500 ▲700K
Cập nhật: 20/05/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
TPHCM - SJC 88.700 ▲1000K 90.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Hà Nội - SJC 88.800 ▲1100K 90.800 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 88.700 ▲1000K 90.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Miền Tây - SJC 89.100 ▲1100K 90.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.700 ▲200K 77.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.700 ▲1000K 90.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.700 ▲1000K 90.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.600 ▲200K 76.400 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 56.050 ▲150K 57.450 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.440 ▲110K 44.840 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.530 ▲80K 31.930 ▲80K
Cập nhật: 20/05/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,545 ▲30K 7,730 ▲30K
Trang sức 99.9 7,535 ▲30K 7,720 ▲30K
NL 99.99 7,550 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,545 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,610 ▲30K 7,760 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,610 ▲30K 7,760 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,610 ▲30K 7,760 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,890 ▲110K 9,090 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,890 ▲110K 9,090 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,890 ▲110K 9,090 ▲70K
Cập nhật: 20/05/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 89,000 ▲1300K 91,000 ▲600K
SJC 5c 89,000 ▲1300K 91,020 ▲600K
SJC 2c, 1C, 5 phân 89,000 ▲1300K 91,030 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,750 ▲150K 77,450 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,750 ▲150K 77,550 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 75,650 ▲250K 76,650 ▲250K
Nữ Trang 99% 73,891 ▲247K 75,891 ▲247K
Nữ Trang 68% 49,777 ▲170K 52,277 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 29,616 ▲104K 32,116 ▲104K
Cập nhật: 20/05/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,619.66 16,787.54 17,318.56
CAD 18,231.27 18,415.43 18,997.94
CHF 27,292.74 27,568.43 28,440.47
CNY 3,450.79 3,485.65 3,596.45
DKK - 3,641.40 3,779.20
EUR 26,965.42 27,237.79 28,431.59
GBP 31,498.50 31,816.67 32,823.09
HKD 3,178.61 3,210.72 3,312.28
INR - 304.69 316.73
JPY 158.40 160.00 167.58
KRW 16.23 18.03 19.66
KWD - 82,668.54 85,936.10
MYR - 5,374.22 5,489.04
NOK - 2,337.68 2,435.87
RUB - 266.16 294.51
SAR - 6,767.26 7,034.74
SEK - 2,329.62 2,427.47
SGD 18,445.49 18,631.80 19,221.16
THB 623.12 692.36 718.56
USD 25,229.00 25,259.00 25,459.00
Cập nhật: 20/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,656 16,676 17,276
CAD 18,383 18,393 19,093
CHF 27,459 27,479 28,429
CNY - 3,445 3,585
DKK - 3,613 3,783
EUR #26,770 26,980 28,270
GBP 31,756 31,766 32,936
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 158.75 158.9 168.45
KRW 16.49 16.69 20.49
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,301 2,421
NZD 15,288 15,298 15,878
SEK - 2,303 2,438
SGD 18,318 18,328 19,128
THB 651.05 691.05 719.05
USD #25,150 25,150 25,459
Cập nhật: 20/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,255.00 25,259.00 25,459.00
EUR 27,130.00 27,239.00 28,440.00
GBP 31,647.00 31,838.00 32,817.00
HKD 3,196.00 3,209.00 3,314.00
CHF 27,455.00 27,565.00 28,421.00
JPY 159.36 160.00 167.28
AUD 16,744.00 16,811.00 17,317.00
SGD 18,565.00 18,640.00 19,194.00
THB 687.00 690.00 719.00
CAD 18,356.00 18,430.00 18,974.00
NZD 15,347.00 15,855.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 20/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25262 25262 25459
AUD 16850 16900 17413
CAD 18504 18554 19011
CHF 27747 27797 28365
CNY 0 3485 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27444 27494 28205
GBP 32084 32134 32792
HKD 0 3250 0
JPY 161.44 161.94 166.45
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0385 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15405 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18725 18775 19336
THB 0 669.2 0
TWD 0 780 0
XAU 8900000 8900000 9070000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 20/05/2024 23:00