Tổng thống Putin nói Nga "hưởng lợi" từ lệnh cấm vận của phương Tây

08:29 | 12/03/2022

1,946 lượt xem
|
Tổng thống Vladimir Putin cho rằng các biện pháp trừng phạt của phương Tây là cơ hội để Nga củng cố sự độc lập về công nghệ và kinh tế của mình.
Tổng thống Putin nói Nga hưởng lợi từ lệnh cấm vận của phương Tây - 1
Tổng thống Nga Vladimir Putin (Ảnh: Bloomberg).

"Thực tế những năm gần đây cho thấy khi phương Tây áp đặt các biện pháp hạn chế đối với chúng tôi, chúng tôi lại đạt được năng lực mới và khôi phục năng lực cũ ở cấp độ công nghệ mới", Tổng thống Putin nói trong cuộc gặp với nhà lãnh đạo Belarus Alexander Lukashenko tại Moscow hôm 11/3.

"Đây là cơ hội để Nga tiến tới củng cố sự độc lập về công nghệ và kinh tế", ông Putin nói thêm.

Tổng thống Putin tin rằng Nga và Belarus sẽ vượt qua được những khó khăn này, thậm chí sẽ "đạt được nhiều năng lực hơn, có nhiều cơ hội hơn để đảm bảo sự độc lập, tự lực cánh sinh và cuối cùng là hưởng lợi (từ các lệnh trừng phạt) như những năm trước đây".

Tổng thống Lukashenko cũng đồng tình với quan điểm của Tổng thống Putin, khẳng định Belarus có mọi thứ cần thiết để khôi phục nền kinh tế bất chấp các lệnh trừng phạt.

"Chúng tôi cần phải tái thiết nền kinh tế của mình. Chúng tôi có tất cả những gì chúng tôi cần để khôi phục nền kinh tế của mình, chúng tôi vẫn có thể làm được mà không cần đến họ. Chúng tôi có mọi thứ để tiếp tục cuộc sống và công việc bình thường", Tổng thống Belarus nói.

Mỹ và các đồng minh châu Âu gần đây đã áp đặt các biện pháp trừng phạt mà trước đó họ cho rằng "khó xảy ra" hoặc "phương án cuối cùng" như cấm vận dầu mỏ, khí đốt hay loại Nga khỏi hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT, sau khi Moscow mở chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine.

Theo Bloomberg, Nga trở thành quốc gia hứng nhiều lệnh trừng phạt nhất thế giới, với 2.778 lệnh mới chỉ trong 2 tuần, nâng tổng cộng số lệnh trừng phạt nhằm vào nước này lên 5.530.

Tổng thống Joe Biden ngày 11/3 tuyên bố Mỹ, Liên minh châu Âu (EU) và G7 (gồm Pháp, Đức, Italy, Nhật Bản, Mỹ, Anh và Canada) sẽ bãi bỏ quy chế tối huệ quốc với Nga, gọi đây là "đòn giáng mạnh tiếp theo vào nền kinh tế Nga". Động thái này cho phép Mỹ và các đồng minh áp đặt thuế quan đối với nhiều loại hàng hóa của Nga.

Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen ngày 11/3 đã liệt kê những thiệt hại về kinh tế và tài chính do các lệnh trừng phạt mà Mỹ và các đồng minh áp đặt lên Nga trong những tuần gần đây.

"Chúng ta đã cô lập Nga về tài chính. Đồng rúp rơi tự do. Thị trường chứng khoán Nga đóng cửa. Nga đã bị loại khỏi hệ thống tài chính quốc tế", Bộ trưởng Yellen nói.

Phản ứng về lệnh trừng phạt của Mỹ, người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov nói rằng Mỹ đã "tuyên chiến kinh tế" với Nga, vì vậy Washington có thể sẽ phải đối mặt với các động thái đáp trả của Moscow.

Ông Peskov cho biết "nền kinh tế Nga đang phải hứng chịu một cú sốc" với những "hậu quả tiêu cực". Ông cho rằng đây là "điều chưa từng có tiền lệ, chưa từng có một cuộc chiến kinh tế nào như vậy nhằm vào Nga".

Tổng thống Vladimir Putin ngày 10/3 cho biết Nga không phải là quốc gia có thể chấp nhận thỏa hiệp chủ quyền của mình vì một số lợi ích kinh tế ngắn hạn. Ông tuyên bố Nga sẽ "vượt qua" các thách thức của phương Tây.

Ông Putin cho biết Nga - nhà sản xuất năng lượng lớn cung cấp 1/3 khí đốt cho châu Âu - sẽ tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết, mặc dù Moscow bị áp đặt các biện pháp trừng phạt toàn diện, bao gồm lệnh cấm vận của Mỹ đối với dầu mỏ và khí đốt Nga.

Tổng thống Putin thừa nhận các lệnh trừng phạt của phương Tây có thể tác động tới Nga. Tuy nhiên, ông Putin tuyên bố Nga sẽ "bình tĩnh giải quyết mọi vấn đề".

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 12/3/2022 giảm, tuột xa khỏi mốc 2.000 USD/OunceGiá vàng hôm nay 12/3/2022 giảm, tuột xa khỏi mốc 2.000 USD/Ounce
Tổng thống Putin nói đàm phán với Ukraine có tiến triển tích cựcTổng thống Putin nói đàm phán với Ukraine có tiến triển tích cực
Mỹ cảnh báo Mỹ cảnh báo "nỗi đau kinh tế nhiều hơn" nếu Nga tịch thu tài sản
Tổng thống Putin Tổng thống Putin "mở đường" cho tình nguyện viên tới vùng chiến sự Ukraine
Cuộc chiến ở Ukraine: Cú hích khiến các nước vùng Vịnh thoát khỏi MỹCuộc chiến ở Ukraine: Cú hích khiến các nước vùng Vịnh thoát khỏi Mỹ
Nga vẫn xuất khẩu năng lượng qua UkraineNga vẫn xuất khẩu năng lượng qua Ukraine

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 02:00