Tổng doanh thu phí bảo hiểm 9 tháng giảm 6,9%

19:00 | 02/10/2023

334 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Thống kê, thị trường bảo hiểm đang gặp khó khăn nhất định do quy định chặt chẽ của hợp đồng bảo hiểm từ kênh bán hàng qua các ngân hàng. 9 tháng năm 2023, tổng doanh thu phí bảo hiểm ước đạt 165,6 nghìn tỷ đồng (giảm 6,9% so với cùng kỳ năm 2022) trong đó bảo hiểm nhân thọ giảm, bảo hiểm phi nhân thọ tăng.
Tổng tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm gần 860 nghìn tỷ đồngTổng tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm gần 860 nghìn tỷ đồng
Doanh thu phí bảo hiểm trong tháng 7 tiếp tục giảmDoanh thu phí bảo hiểm trong tháng 7 tiếp tục giảm
Đề nghị thành lập chuyên đề kiểm toán thị trường bảo hiểm nhân thọĐề nghị thành lập chuyên đề kiểm toán thị trường bảo hiểm nhân thọ

Tổng doanh thu phí bảo hiểm cho toàn thị trường trong 9 tháng đầu năm 2023 đã giảm so với cùng kỳ năm trước. Ngược lại, thị trường chứng khoán Việt Nam đã bắt đầu thấy những dấu hiệu tích cực trong tháng vừa qua, được thúc đẩy bởi tác động từ tình hình quốc tế và trong nước, với sự cải thiện đáng kể về thanh khoản thị trường.

Tổng doanh thu phí bảo hiểm 9 tháng giảm 6,9%
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Cụ thể, tổng doanh thu phí bảo hiểm trong quý 3 năm 2023 ước tính đạt 52,9 nghìn tỷ đồng (giảm 10,4% so với cùng kỳ năm 2022). Tính tổng cộng trong 9 tháng đầu năm 2023, tổng doanh thu phí bảo hiểm ước tính là 165,6 nghìn tỷ đồng (giảm 6,9% so với cùng kỳ năm 2022). Trong đó, doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ đạt 52,2 nghìn tỷ đồng (tăng 2,6% so với cùng kỳ năm 2022), còn lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ đạt 113,4 nghìn tỷ đồng (giảm 10,7% so với cùng kỳ năm 2022).

Số tiền chi trả quyền lợi bảo hiểm ước tính là 57,1 nghìn tỷ đồng (tăng 30,2% so với cùng kỳ năm 2022), trong khi tổng số tiền đầu tư trở lại nền kinh tế ước tính là 746,7 tỷ đồng (tăng 15,4% so với cùng kỳ năm 2022). Tổng tài sản của thị trường bảo hiểm ước tính là 890,5 tỷ đồng (tăng 14,4% so với cùng kỳ năm 2022), và tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2022.

Theo Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, tính đến cuối tháng 6 năm 2023, tổng doanh thu phí bảo hiểm và thị phần của các công ty bảo hiểm trên thị trường là như sau: Bảo Việt Nhân thọ (16.036 tỷ đồng và 20,6%), Manulife (13.357 tỷ đồng và 17,2%), Prudential (12.842 tỷ đồng và 16,5%), Dai-ichi Life (9.737 tỷ đồng và 12,5%), AIA (7.874 tỷ đồng và 10,1%), FWD (2.611 tỷ đồng và 3,4%), Sun Life (2.361 tỷ đồng và 3,03%), MB Ageas (2.357 tỷ đồng và 3,03%), Generali (2.122 tỷ đồng và 2,7%), Chubb Life (2.092 tỷ đồng và 2,7%), Hanwha Life (1.908 tỷ đồng và 2,5%), Cathay Life (1.408 tỷ đồng và 1,8%), MVI (1.133 tỷ đồng và 1,46%), BIDV Metlife (792 tỷ đồng và 1,02%), cùng với các công ty bảo hiểm khác như FWD Assurance, Mirae Asset Prevoir, Phú Hưng Life, Fubon Life, Shinhan Life (1.199 tỷ đồng và 1,5%).

Theo đánh giá của Tổng cục Thống kê, mặc dù doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ giảm, nhưng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ đang có xu hướng tăng. Điều này là do các công ty bảo hiểm phi nhân thọ đang tích cực thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động kinh doanh và mở rộng thị trường thông qua sự hợp tác với các đối tác tiềm năng, tối ưu hóa quy trình kinh doanh và đáp ứng các nhu cầu đa dạng ngày càng tăng của khách hàng. Họ hy vọng có thể vượt qua những thách thức hiện tại và duy trì mức tăng trưởng doanh thu ổn định.

Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam đến năm 2030 đặt ra các mục tiêu cụ thể, bao gồm tăng trưởng bình quân hàng năm 15% cho doanh thu ngành bảo hiểm từ năm 2021 đến 2025. Đến năm 2025, ngành bảo hiểm đặt mục tiêu đạt quy mô tương đương 3% - 3,3% GDP, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 10% trong giai đoạn từ 2026 đến 2030, với quy mô đạt 3,3% - 3,5% GDP vào năm 2030.

Đến năm 2025, mục tiêu là có 15% dân số tham gia bảo hiểm nhân thọ, và đến năm 2030, con số này sẽ tăng lên 18%. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm cho tổng tài sản, tổng số tiền đầu tư, tổng dự phòng nghiệp vụ, và tổng vốn chủ sở hữu được đặt ở mức 15% hàng năm từ 2021 đến 2025 và 10% hàng năm từ 2026 đến 2030.

Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm cho doanh thu phí bảo hiểm được tạo ra thông qua các kênh trực tuyến được dự kiến đạt 10% từ năm 2023 đến 2030. Phí bảo hiểm bình quân đầu người dự kiến đạt 3 triệu đồng vào năm 2025 và 5 triệu đồng vào năm 2030.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 01:01