Đề nghị thành lập chuyên đề kiểm toán thị trường bảo hiểm nhân thọ

13:38 | 27/09/2023

280 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) đã đề nghị Kiểm toán Nhà nước (KTNN) thành lập chuyên đề riêng để kiểm toán tình hình thị trường bảo hiểm nhân thọ hoặc tiến hành kiểm toán các tổ chức tài chính và bảo hiểm để cung cấp thông tin chi tiết về các điểm đã được Quốc hội đề ra trong nghị quyết.
Kiến nghị Bộ Tài chính thanh tra toàn diện hoạt động bảo hiểm nhân thọKiến nghị Bộ Tài chính thanh tra toàn diện hoạt động bảo hiểm nhân thọ
Sắp công bố kết luận thanh tra 4 doanh nghiệp bán bảo hiểm qua ngân hàngSắp công bố kết luận thanh tra 4 doanh nghiệp bán bảo hiểm qua ngân hàng
Bộ Tài chính chỉ ra loạt sai phạm tại Công ty bảo hiểm nhân thọ MB AgeasBộ Tài chính chỉ ra loạt sai phạm tại Công ty bảo hiểm nhân thọ MB Ageas

Mới đây, Tổng Thư ký Quốc hội và Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, ông Bùi Văn Cường, đã thông báo về Kết luận của UBTVQH về Báo cáo hoạt động năm 2023 và dự kiến kế hoạch kiểm toán năm 2024 của KTNN.

Đề nghị thành lập chuyên đề kiểm toán thị trường bảo hiểm nhân thọ
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Trong năm 2023, UBTVQH đã yêu cầu rằng hoạt động kiểm toán phải tiếp tục đóng góp vào việc tăng cường kỷ luật, quản lý tài chính, ngân sách, tiền tệ, và cuộc chiến chống tham nhũng và tiêu cực. Cũng cần tăng cường việc thực hiện quyết định kiểm soát quyền lực và đối phó với tham nhũng và tiêu cực trong quá trình kiểm toán. Các cán bộ vi phạm cần phải bị xử lý nghiêm khắc.

Hơn nữa, KTNN cần tiếp tục tuân theo nguyên tắc của sự công khai, minh bạch, khách quan và trung thực trong hoạt động kiểm toán theo quy định.

Về kế hoạch năm 2024, UBTVQH đã đề xuất cho KTNN xem xét lại mục tiêu kiểm toán tổng quan và điều chỉnh một số cuộc kiểm toán đặc biệt để tập trung vào các vấn đề quan trọng và cấp bách. Mục tiêu tổng quan cho năm này sẽ tập trung vào đánh giá thị trường đất đai, tài chính, tiền tệ, chứng khoán và bất động sản, nhằm dự đoán các nguy cơ kinh tế lớn.

Ngoài ra, cần làm sáng tỏ lý do tại sao tín dụng ngân hàng tăng chậm, hệ thống tài chính ngân hàng gặp khó khăn, nợ xấu gia tăng, và tình trạng trả nợ vay trái phiếu đáo hạn chậm trễ, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản.

Cần giải quyết triệt để các khó khăn liên quan đến mua sắm trang thiết bị và vật tư y tế, cũng như các vấn đề liên quan đến in, phát hành, chiết khấu và giá bán sách giáo khoa, đồng thời cải cách chương trình và sách giáo khoa.

UBTVQH cũng đã đề nghị KTNN tiến hành kiểm toán tình hình thị trường bảo hiểm nhân thọ hoặc kiểm toán các tổ chức tài chính và bảo hiểm để làm rõ những điểm mà Quốc hội đã đề ra trong nghị quyết.

Liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, để tăng cường quản lý, Bộ Tài chính thông báo rằng họ đã tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật. Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 đã có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, và Bộ Tài chính đã ban hành Nghị định số 46/2023/NĐ-CP vào ngày 01/7/2023 trong quá trình hoàn thiện các văn bản hướng dẫn liên quan đến Luật này.

Ngoài ra, Nghị định 46/2023/NĐ-CP đã mở rộng trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc kiểm tra và giám sát chất lượng hoạt động đại lý của nhân viên tài chính, và họ cũng phối hợp với các tổ chức tài chính để xử lý vi phạm của nhân viên đại lý.

Bộ Tài chính hiện đang tiến hành xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi và bổ sung Nghị định số 98/2013/NĐ-CP, Nghị định số 48/2018/NĐ-CP và Nghị định số 80/2019 liên quan đến vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh xổ số.

Về công tác thanh tra, từ tháng 9/2022, đã có cuộc thanh tra đặc biệt về việc bán bảo hiểm thông qua các ngân hàng và tổ chức tài chính đối với 6 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Bộ Tài chính đã công bố kết quả thanh tra cho 4 trong số đó (Prudential, MB Ageas, Sun Life, BIDV Metlife) và đã đưa thông tin này ra công chúng theo quy định pháp luật. Các vi phạm liên quan đến việc bán sản phẩm bảo hiểm qua kênh bancassurance đã được phát hiện trong quá trình thanh tra. Cục Quản lý và Giám sát Bảo hiểm (Bộ Tài chính) hiện đang tiến hành xem xét các vi phạm của các doanh nghiệp này và sẽ xử lý chúng theo quy định pháp luật. Bộ Tài chính đã đề xuất mức xử phạt tổng cộng là 15.488 tỷ đồng, với việc loại bỏ các chi phí trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2021 của 4 doanh nghiệp bảo hiểm nêu trên, tổng cộng là 1.520,99 tỷ đồng.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,820 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16668 16937 17516
CAD 18757 19035 19653
CHF 32360 32743 33406
CNY 0 3570 3690
EUR 30200 30473 31501
GBP 34982 35375 36315
HKD 0 3204 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15587 16181
SGD 20012 20295 20819
THB 725 788 842
USD (1,2) 25910 0 0
USD (5,10,20) 25950 0 0
USD (50,100) 25979 26013 26355
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,011 26,011 26,370
USD(1-2-5) 24,971 - -
USD(10-20) 24,971 - -
GBP 35,381 35,477 36,369
HKD 3,278 3,287 3,387
CHF 32,639 32,740 33,561
JPY 178.32 178.64 186.15
THB 772.7 782.24 836.31
AUD 16,947 17,008 17,487
CAD 18,988 19,049 19,605
SGD 20,176 20,238 20,915
SEK - 2,692 2,785
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,204
NOK - 2,559 2,647
CNY - 3,607 3,705
RUB - - -
NZD 15,570 15,715 16,174
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,411 30,435 31,671
TWD 818.44 - 990.77
MYR 5,802.25 - 6,544.49
SAR - 6,866.86 7,226.75
KWD - 83,541 88,829
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16855 16955 17520
CAD 18939 19039 19590
CHF 32608 32638 33512
CNY 0 3618.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30400 30450 31352
GBP 35297 35347 36457
HKD 0 3330 0
JPY 177.91 178.91 185.43
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15701 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20170 20300 21022
THB 0 754.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,330
USD20 26,030 26,080 26,330
USD1 26,030 26,080 26,330
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,535 30,685 31,854
CAD 18,893 18,993 20,306
SGD 20,257 20,407 20,873
JPY 178.3 179.8 184.42
GBP 35,379 35,529 36,305
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 14:00