Đề nghị thành lập chuyên đề kiểm toán thị trường bảo hiểm nhân thọ

13:38 | 27/09/2023

284 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) đã đề nghị Kiểm toán Nhà nước (KTNN) thành lập chuyên đề riêng để kiểm toán tình hình thị trường bảo hiểm nhân thọ hoặc tiến hành kiểm toán các tổ chức tài chính và bảo hiểm để cung cấp thông tin chi tiết về các điểm đã được Quốc hội đề ra trong nghị quyết.
Kiến nghị Bộ Tài chính thanh tra toàn diện hoạt động bảo hiểm nhân thọKiến nghị Bộ Tài chính thanh tra toàn diện hoạt động bảo hiểm nhân thọ
Sắp công bố kết luận thanh tra 4 doanh nghiệp bán bảo hiểm qua ngân hàngSắp công bố kết luận thanh tra 4 doanh nghiệp bán bảo hiểm qua ngân hàng
Bộ Tài chính chỉ ra loạt sai phạm tại Công ty bảo hiểm nhân thọ MB AgeasBộ Tài chính chỉ ra loạt sai phạm tại Công ty bảo hiểm nhân thọ MB Ageas

Mới đây, Tổng Thư ký Quốc hội và Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, ông Bùi Văn Cường, đã thông báo về Kết luận của UBTVQH về Báo cáo hoạt động năm 2023 và dự kiến kế hoạch kiểm toán năm 2024 của KTNN.

Đề nghị thành lập chuyên đề kiểm toán thị trường bảo hiểm nhân thọ
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Trong năm 2023, UBTVQH đã yêu cầu rằng hoạt động kiểm toán phải tiếp tục đóng góp vào việc tăng cường kỷ luật, quản lý tài chính, ngân sách, tiền tệ, và cuộc chiến chống tham nhũng và tiêu cực. Cũng cần tăng cường việc thực hiện quyết định kiểm soát quyền lực và đối phó với tham nhũng và tiêu cực trong quá trình kiểm toán. Các cán bộ vi phạm cần phải bị xử lý nghiêm khắc.

Hơn nữa, KTNN cần tiếp tục tuân theo nguyên tắc của sự công khai, minh bạch, khách quan và trung thực trong hoạt động kiểm toán theo quy định.

Về kế hoạch năm 2024, UBTVQH đã đề xuất cho KTNN xem xét lại mục tiêu kiểm toán tổng quan và điều chỉnh một số cuộc kiểm toán đặc biệt để tập trung vào các vấn đề quan trọng và cấp bách. Mục tiêu tổng quan cho năm này sẽ tập trung vào đánh giá thị trường đất đai, tài chính, tiền tệ, chứng khoán và bất động sản, nhằm dự đoán các nguy cơ kinh tế lớn.

Ngoài ra, cần làm sáng tỏ lý do tại sao tín dụng ngân hàng tăng chậm, hệ thống tài chính ngân hàng gặp khó khăn, nợ xấu gia tăng, và tình trạng trả nợ vay trái phiếu đáo hạn chậm trễ, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản.

Cần giải quyết triệt để các khó khăn liên quan đến mua sắm trang thiết bị và vật tư y tế, cũng như các vấn đề liên quan đến in, phát hành, chiết khấu và giá bán sách giáo khoa, đồng thời cải cách chương trình và sách giáo khoa.

UBTVQH cũng đã đề nghị KTNN tiến hành kiểm toán tình hình thị trường bảo hiểm nhân thọ hoặc kiểm toán các tổ chức tài chính và bảo hiểm để làm rõ những điểm mà Quốc hội đã đề ra trong nghị quyết.

Liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, để tăng cường quản lý, Bộ Tài chính thông báo rằng họ đã tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật. Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 đã có hiệu lực từ ngày 01/01/2023, và Bộ Tài chính đã ban hành Nghị định số 46/2023/NĐ-CP vào ngày 01/7/2023 trong quá trình hoàn thiện các văn bản hướng dẫn liên quan đến Luật này.

Ngoài ra, Nghị định 46/2023/NĐ-CP đã mở rộng trách nhiệm của các doanh nghiệp trong việc kiểm tra và giám sát chất lượng hoạt động đại lý của nhân viên tài chính, và họ cũng phối hợp với các tổ chức tài chính để xử lý vi phạm của nhân viên đại lý.

Bộ Tài chính hiện đang tiến hành xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi và bổ sung Nghị định số 98/2013/NĐ-CP, Nghị định số 48/2018/NĐ-CP và Nghị định số 80/2019 liên quan đến vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh xổ số.

Về công tác thanh tra, từ tháng 9/2022, đã có cuộc thanh tra đặc biệt về việc bán bảo hiểm thông qua các ngân hàng và tổ chức tài chính đối với 6 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Bộ Tài chính đã công bố kết quả thanh tra cho 4 trong số đó (Prudential, MB Ageas, Sun Life, BIDV Metlife) và đã đưa thông tin này ra công chúng theo quy định pháp luật. Các vi phạm liên quan đến việc bán sản phẩm bảo hiểm qua kênh bancassurance đã được phát hiện trong quá trình thanh tra. Cục Quản lý và Giám sát Bảo hiểm (Bộ Tài chính) hiện đang tiến hành xem xét các vi phạm của các doanh nghiệp này và sẽ xử lý chúng theo quy định pháp luật. Bộ Tài chính đã đề xuất mức xử phạt tổng cộng là 15.488 tỷ đồng, với việc loại bỏ các chi phí trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2021 của 4 doanh nghiệp bảo hiểm nêu trên, tổng cộng là 1.520,99 tỷ đồng.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 08/11/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 08/11/2025 22:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 08/11/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16818 17405
CAD 18195 18471 19088
CHF 32016 32398 33060
CNY 0 3470 3830
EUR 29795 30067 31097
GBP 33816 34205 35152
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14492 15076
SGD 19674 19955 20483
THB 727 790 844
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 08/11/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 08/11/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 08/11/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 08/11/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/11/2025 22:45