Tôm Việt đang hướng đến thị trường 7 tỷ người ăn

08:46 | 16/08/2016

235 lượt xem
|
“Con tôm có một thị trường rất rộng tới 7 tỷ người trên thế giới. Khác với lợn, bò, hiện có rất ít người kiêng ăn tôm. Trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay, chúng ta còn có cơ hội biến thách thức thành lợi thế, nhất là đồng bằng sông Cửu Long khi nước biển dâng, khi hạn mặn thì chúng ta sẽ chuyển một bộ phận từ lúa sang thủy sản".
tom viet dang huong den thi truong 7 ty nguoi an
Bộ trưởng Bộ NNPTNT Nguyễn Xuân Cường (thứ 2 từ phải qua) thăm cơ sở sản xuất tôm giống thương phẩm tại thị trấn Vĩnh Tân, huyện Tuy Phong, Bình Thuận.

Đó là nội dung mà Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Nguyễn Xuân Cường đã khẳng định tại Hội nghị quản lý tôm giống nước lợ diễn ra ngày 15/8 tại Bình Thuận, với sự tham dự của tất cả 28 tỉnh, thành ven biển nước ta.

Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Nguyễn Xuân Cường cho biết: Nông nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với 3 thách thức cực lớn, mà không giải được, thì sẽ thụt bị lùi. Đó là: Thứ nhất, nông nghiệp nước ta là một nền sản xuất nhỏ dựa trên 12 triệu hộ nông dân, mỗi hộ chỉ canh tác 0,3 ha, các ngành truyền thống khác cũng vậy với bình quân thu nhập của các đơn vị sản xuất rất thấp. Đó là một thách thức rất lớn, mà thách thức này khi chúng ta hội nhập toàn cầu không thể chiến thắng, thậm chí ngay trên sân nhà chúng ta sẽ bị thua.

Thách thức thứ hai là biến đổi khí hậu toàn cầu. Việt Nam nằm ở vị trí Châu Á – Thái Bình Dương với bờ biển dài 3.260km, với địa hình 3/4 là núi và cao nguyên, là 1 trong 3 quốc gia sẽ bị tổn thương lớn nhất. Và diễn biến trong những tháng đầu năm đã cho thấy rõ điều đó, khí hậu sẽ còn cực đoan nhiều hơn. Biến đổi khí hậu sẽ làm đảo lộn toàn bộ cấu trúc của sản xuất truyền thống, nếu chúng ta cứ đi theo hướng đồng bằng sông Cửu Long là lúa, cây ăn trái, là thủy sản; miền Bắc là lúa, miền Trung cũng lúa, chỗ nào cũng lúa, thì sẽ không hiệu quả, mà cần phải chuyển dịch dần sang nuôi tôm.

tom viet dang huong den thi truong 7 ty nguoi an
Công nhân một cơ sở sản xuất tôm giống đang kiểm tra chất lượng tôm 3 ngày tuổi.

Thách thức thứ ba, hội nhập sâu rộng, hiện nay Việt Nam đã hội nhập 7 AFTA (hiệp định thương mại tự do) đang tiến hành thực thi và sắp ký kết tiếp 6 AFTA, có nghĩa Việt Nam là thị trường mở của thế giới và mở ở đây là mở 2 chiều: một mặt chúng ta mở cơ hội hàng hóa đi, nhưng cơ hội đi của chúng ta đang bị thách thức do sản xuất còn manh mún, làm giảm sức canh tranh của các sản phẩm nông nghiệp. Do đó, phải cấu trúc lại nền sản xuất.

Từ những thách thức này, Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường nêu vấn đề: “Chúng ta cần cấu trúc lại nền sản xuất theo hướng gì? Về nguyên tắc, có 2 nguyên lý: cái gì mạnh thì ta làm hay nói đúng hơn là lợi thế; thứ hai làm là phải khoa học công nghệ, một chuỗi giá trị sâu nhất, ở đó chúng ta chiếm thị phần lớn nhất về chuỗi giá trị. Khi chúng tôi tiếp cận công việc, chúng tôi xác định rõ, Việt Nam trong tái cơ cấu thủy sản có một dư địa lớn, đó là con tôm. Chúng tôi khẳng định, con tôm sẽ là một dư địa trước mắt cho phục hồi bù đắp một phần tăng trưởng của ngành nông nghiệp 6 tháng cuối năm. Đó là trước mắt, còn chiến lược con tôm hiện nay được coi là một mặt hàng chiến lược hàng hóa của chúng ta”.

Theo Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường, con tôm có thị trường rất rộng tới cả 7 tỷ người trên thế giới. Khác với lợn, bò, hiện có rất ít người kiêng ăn tôm. Trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay, chúng ta còn có cơ hội biến thách thức thành lợi thế, nhất là đồng bằng sông Cửu Long khi nước biển dâng, khi hạn mặn thì chúng ta sẽ chuyển một bộ phận từ lúa sang thủy sản, trong đó có con 7 tỷ người ăn là con tôm.

Theo ông Cường, chúng ta phải có bước đi táo bạo hơn kể cả sản phẩm giống, thức ăn, công nghệ, phải đi có những quyết sách đi nhanh hơn, không cần tuần tự. “Câu chuyện facebook trả lời ta việc đó, những tập đoàn trước kia đi hàng trăm năm, thì bằng khoa học công nghệ, bằng khát vọng con người chỉ đi từ 2-3 năm vẫn đến đích và câu chuyện với con tôm cũng vậy”- ông Cường nói.

Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường đề nghị các địa phương, doanh nghiệp sản xuất tôm cần “xốc lại đội hình”, một mặt duy trì chiến lược, một mặt duy trì con thương mại tốt như hiện nay để ổn định cơ cấu thị phần, nhưng vẫn phải chuẩn bị cho một chiến lược cạnh tranh quyết liệt nay mai đang đặt ra mà mình đã có sẵn nền tảng. Bên cạnh đó, cần đưa tôm thành mặt hàng chiến lược quốc gia để có chính sách tạo động lực để phát triển thương hiệu tôm Việt Nam lớn mạnh trên thị trường thế giới.

Nguyễn Dương

Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16486 16754 17332
CAD 18161 18437 19053
CHF 32034 32416 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29882 30155 31183
GBP 33965 34355 35281
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14473 15061
SGD 19725 20006 20528
THB 732 795 849
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 09:00