Tin tức kinh tế ngày 17/9: Doanh nghiệp bất động sản đồng loạt trở lại thị trường

21:19 | 17/09/2025

48 lượt xem
|
(PetroTimes) - Doanh nghiệp bất động sản đồng loạt trở lại thị trường; Thêm gần 300 nhà đầu tư nước ngoài được cấp mã số giao dịch chứng khoán; Xuất khẩu tôm sang Trung Quốc tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/9.
Tin tức kinh tế ngày 17/9: Doanh nghiệp BĐS ồ ạt trở lại thị trường

Giá vàng trong nước bất động

Trong phiên giao dịch sáng nay (17/9), giá vàng SJC đảo không có biến động so với ngày hôm qua.

Cụ thể, tại thời điểm 9 giờ, giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn và Công ty Doji cùng niêm yết từ 130,3-132,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại Công ty Phú Quý thông báo từ 129,8-132,3 triệu đồng/lượng, cùng không có biến động.

Trên thị trường thế giới, đồng kim loại quý dao động quanh ngưỡng 3.681 USD/ounce, đi ngang so với chốt phiên trước. Mức giá này tương đương 117,4 triệu đồng/lượng khi quy đổi theo tỷ giá USD tại Vietcombank, thấp hơn giá vàng trong nước gần 14,9 triệu triệu đồng/lượng.

Cũng diễn biến trên, giá vàng nhẫn tại Công ty Phú Quý cũng đi ngang, hiện giao dịch từ 126,8-129,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Công ty Bảo Tín Minh Châu vẫn giữ nguyên như giá ngày hôm qua, hiện doanh nghiệp này thông báo từ 127,6-130,6 triệu đồng/lượng.

Doanh nghiệp BĐS ồ ạt trở lại thị trường

8 tháng đầu năm 2025, kinh tế vĩ mô Việt Nam tiếp tục ghi nhận đà tăng trưởng tích cực, giữa bối cảnh kinh tế vĩ mô giữ nhịp tích cực, thị trường bất động sản (BĐS) cũng cho thấy những điểm sáng.

Trong 8 tháng đầu năm, cả nước ghi nhận 3.543 doanh nghiệp kinh doanh BĐS được thành lập mới, tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đáng chú ý, số doanh nghiệp quay lại hoạt động là 3.372 doanh nghiệp - mức tăng trưởng ấn tượng, lên tới 811% so với cùng kỳ năm ngoái, phần nào phản ánh sự tự tin của doanh nghiệp đối với triển vọng thị trường.

Giai đoạn khó khăn trước đó đã khiến nhiều doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động rời bỏ thị trường. Việc các doanh nghiệp quay trở lại hoạt động cho thấy xu hướng "thanh lọc" có thể đã qua, những doanh nghiệp còn lại có năng lực và khả năng thích ứng tốt hơn, hoặc đã tái cấu trúc thành công.

Thêm gần 300 nhà đầu tư nước ngoài được cấp mã số giao dịch chứng khoán

Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC) cho biết, trong tháng 8, đã có thêm 273 nhà đầu tư nước ngoài được cấp mã số giao dịch chứng khoán.

Cụ thể, trong tháng 8/2025, VSDC đã cấp mã số giao dịch chứng khoán cho 273 nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (24 tổ chức và 249 cá nhân).

Ngoài ra, VSDC đã chấp thuận thay đổi thông tin cho 68 nhà đầu tư nước ngoài (12 tổ chức và 56 cá nhân), hủy mã số giao dịch chứng khoán cho 10 nhà đầu tư nước ngoài (5 tổ chức và 5 cá nhân).

Trước đó, theo thống kê của Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC), trong quý II/2025, VSDC đã cấp mã số giao dịch chứng khoán cho 572 nhà đầu tư nước ngoài (gồm 58 tổ chức và 514 cá nhân).

Ngân hàng UOB nâng dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam lên 7,5% trong năm 2025

Ngân hàng UOB (Singapore) đã điều chỉnh nâng dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam trong năm 2025 lên 7,5% từ mức 6,9% trước đó.

Các chuyên gia của UOB cho rằng, bất chấp rủi ro và bất ổn từ thuế quan, nền kinh tế Việt Nam vẫn thể hiện khả năng chống chịu và tính năng động. Hoạt động xuất khẩu đặc biệt mạnh mẽ, dù vẫn tiềm ẩn rủi ro nếu nhu cầu từ Mỹ suy yếu do áp lực giá từ thuế.

"Sau mức tăng trưởng ấn tượng 7,5% trong nửa đầu năm 2025 và kỳ vọng được hỗ trợ từ đầu tư công gia tăng, chúng tôi điều chỉnh tăng dự báo tăng trưởng GDP cả năm lên 7,5% (từ mức dự báo trước đó là 6,9%), với tăng trưởng quý III/2025 dự kiến đạt 7,6% so với cùng kỳ và quý IV/2025 đạt 7,2%", báo cáo của UOB nhận định.

Đối với năm 2026, UOB giữ nguyên dự báo tăng trưởng ở mức 7%. Chính phủ hiện đang đặt mục tiêu tăng trưởng GDP năm nay trong khoảng 8,3%–8,5%.

Xuất khẩu tôm sang Trung Quốc tăng mạnh

Báo cáo mới nhất từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho thấy tháng 8/2025, xuất khẩu tôm Việt Nam đạt 479 triệu USD, tăng gần 19% so với cùng kỳ 2024. Lũy kế 8 tháng, kim ngạch đạt 2,97 tỉ USD, tăng 23%, ghi nhận đà tăng trưởng ổn định từ đầu năm.

"Thị trường Trung Quốc tiếp tục là điểm sáng với mức tăng trưởng 62% trong tháng 8, đưa giá trị 8 tháng lên tới 836 triệu USD, tăng 75% và chiếm gần 30% tổng kim ngạch cả nước. Nhu cầu tập trung vào các sản phẩm tươi sống và phân khúc cao cấp như: tôm hùm, tôm sú cỡ lớn" - VASEP nêu.

Với thống kê này, năm nay, lần đầu tiên Trung Quốc vượt Mỹ trở thành thị trường nhập khẩu tôm số 1 của Việt Nam.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 21:00